Nhiễm virus viêm gan b bạn cần phải làm gì?

Như các bạn đã biết virus viêm gan B gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe con người thậm chí còn khiến bệnh nhân tử vong. Chính vì vậy bạn cần phải làm thêm các xét nghiệm khác để xác định tình trạng của mình là nhiễm trùng cấp tính hay viêm gan virus B đã chuyển sang mạn tính.

Nhiễm virus viêm gan b bạn cần phải làm gì?

1. Về chế độ ăn uống:

Cơ chế ăn chung là thích hợp với tất cả trường phù hợp viêm gan siêu vi B. Vấn đề này có tức là bạn không cần phải kiêng món ăn gì cả. Tất nhiên, bạn nên hạn dè bỉu uống rượu. Người nghiện rượu mắc bệnh viêm gan B thường có tỷ lệ bận bịu xơ gan cao hơn phổ biến so với người thông thường. Khi có xơ gan, Bác bỏ sỹ thường khuyên bạn nên giảm muối trong cách thức ăn.



2. Về chế độ sinh hoạt:

Bạn nên có một lối sống mạnh mẽ, tập dượt sport nhiều lần, thưởng thức đầy đủ, nâng cao tài năng miễn dịch của cơ thể. Một hệ miễn nhiễm mạnh bạo sẽ giúp bạn hạn dè bỉu được sự tạo ra của virus.

Một nhân tố nữa là bạn cần nhân tố chỉnh lối sống để tránh truyền nhiễm bênh cho người bao quanh, chả hạn nên dùng các đồ sử dụng tư nhân, không dùng chung bấm móng tay, dao cạo với người khác, nếu như bị đứt tay, bạn hãy lau sạch sẽ máu bằng thuốc diệt trùng, nên sử dụng biện pháp kiểm soát an ninh khi quan hệ dục tình.

3. Chú ý khi dùng thuốc:

Khi mắc bệnh, bạn không nên tùy tiện dùng thuốc, nên khác biệt chú ý tới ảnh hưởng của thuốc trên gan. Tốt nhất nhu yếu sự giải đáp của bác bỏ sĩ trong mọi trường hợp.

4. Thường xuyên xét nghiệm máu:

Đây là biện pháp tốt nhất giúp bạn đánh giá được trạng thái bệnh của mình, phát hiện kịp thời đợt hoạt động của virus để có biện pháp yếu tố trị hợp lý. Bạn nên đi xét nghiệm 3 bốn tuần/ 1 lần hoặc khi có những tín hiệu bất thường.

Những xét nghiệm cần thiết:

- HbsAg: sẽ luôn dương tính khi bạn còn nhiễm virus viêm gan, ví như HbsAg âm tính và hiện ra anti-HbsAg tức là bạn đã khỏi bệnh hoàn toàn.
- Men gan (ALT, AST): khi virus hoạt động mạnh tàn phá tế bào gan thì men gan sẽ tăng. Dĩ nhiên men gan tăng có thể do phổ biến nguyên cớ khác.
- HbeAg và anti-Hbe: đánh tài năng hoạt động của virus. Khi HbeAg âm tính và anti-Hbe dương tính thì bệnh của bạn đang ở hiện trạng tốt. Khi HbeAg dương tính bạn nên khiến cho xét nghiêm HBV-DNA để đánh giá tốt hơn tình trạng bệnh.
- HBV-DNA: xét nghiệm đếm số lượng virus trong máu. Giả dụ số lượng virus vượt quá con số 100.000 (10 mũ 5), bạn cần phải nhân tố trị bằng các thuốc đặc hiệu để ức giễu cợt sự phát hành của virus.

Một số lưu ý khác bạn cần xem xét:

- Khi ở trạng thái virus không hoạt động, virus ngủ trong gan, xét nghiệm HBV-DNA không tìm thấy virus trong máu thì bạn không khác rộng rãi so với người tầm thường: sức khỏe tốt, kĩ năng lây truyền bệnh thấp và khác biệt là trong công đoạn này, không có thuốc đặc trị nào có kĩ năng ảnh hưởng đến virus, bạn không cần phải điều trị bằng thuốc.

- Với thanh nữ bị nhiễm virus viêm gan B kinh niên, bạn vẫn có thể có mang chung, dĩ nhiên cần phải sẵn sàng sinh con tốt, nên sắm cơ sở y tế có sẵn huyết thanh để tiêm phòng cho trẻ sau khi sinh, mũi tiêm phòng trước tiên cần tiêm trong vòng 24h sau khi sinh. Giả dụ tiêm đúng và đủ thứ tự, khả năng trẻ miễn nhiễm với virus viêm gan B là khoảng 95%.

>>>>>XEM THÊM BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm viêm gan B
Các yếu tố rủi ro và triệu chứng viêm gan B
Chuẩn đoán và cách điều trị sau khi xét nghiệm viêm gan B
Dấu hiệu và triệu chứng để nhận biết bệnh viện gan C
Cách điều trị bệnh viêm gan b ngay tại nhà




0 nhận xét:

Xét nghiệm viêm gan B cho trẻ sơ sinh?

Viêm gan B là căn bệnh nguyên hiểm không chỉ riêng cho người lớn tuổi mà ngay ở trẻ sơ sinh cũng có nguy cơ mắc phải. Chính vì thế các bậc phụ huynh cần phải chú trọng hơn trong việc đưa con mình đi xét nghiệm viêm gan b, tiêm phòng vắc xin để tránh được những yếu tố rủi ro đến với thiên thần bé nhỏ của gia đình.

Xét nghiệm viêm gan B cho trẻ sơ sinh?

Theo thống kê mới đây thì ở nước ta có đến 10 đến 13% những và mẹ có bầu bị nhiễm virut viêm gan B. Sẽ rất nguy hại nếu như để bé bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ trong giai đoạn thai nghén. Do đó, người phụ nữ cần đi xét nghiệm và rà soát sức khỏe toàn vẹn trước khi có ý định có con.



Trẻ sơ sinh sau khi chào đời nếu không bị nhiễm viêm gan B sẽ được tiêm phòng vắc-xin 1 mũi trong vòng 24 tiếng sau đó. Mũi thứ 2 nên tiêm sau một bốn tuần và mũi thứ 3 tiêm khi bé được 2 tháng tuổi.

Nếu như  con bạn xuất hiện những dấu hiệu nhiễm viêm gan B thì nên cho bé  đi khám ngay để mua ra biện pháp chữa trị phù hợp theo trả lời của các bác sĩ. Vậy có nghĩa là trẻ lọt lòng đã có thể xét nghiệm viêm gan B được rồi. Nếu bạn lo lắng cho còn mình có bị mắc viêm gan B hay không thì đều có thể đưa gầy đi xét nghiệm.

Cách phòng bệnh:

Bệnh viêm gan B vẫn đang là một căn bệnh để lại rộng rãi gánh nặng cho phố hội, mọi người cần tò mò kỹ về bệnh, đoạn đường truyền nhiễm để biết cách phòng giảm thiểu và đi kiểm tra xét nghiệm, tiêm vắc xin phòng chống. Dĩ nhiên, chúng ta cũng không có quyền phân biệt đối xử với người bị viêm gan B vì tương tự sẽ chỉ khiến những người bị nhiễm mặc cảm họ không dám đối diện, họ thu chính mình và vô hình gây ra sự bị động đa dạng hơn. Thêm tham gia đó, khi những người bị nhiễm sẽ rất không dễ dàng để nói ra họ bị bệnh bởi vậy việc lây truyền virut viêm gan B có thể thuận tiện trong khoảng người này sang người khác mà chúng ta chẳng hề hay biết.

Người nhiễm viêm gan B hoàn toàn có thể sống thông thường nếu họ uống thuốc và tuân thủ nhân tố trị, liên hiệp chế độ thưởng thức và luyện tập phù hợp sẽ luôn có được một cuộc sống mạnh bạo, êm ấm.

Trên đây là những gì tôi đã chia sẻ cho bạn về xét nghiệm viêm gan B cho bé. Mong rằng thông tin trên có thể giúp các phụ huynh ngăn phòng ngừa bệnh viêm gan B cho nhỏ xíu

0 nhận xét:

Nội soi dạy dày thực quản gây mê và những điều cần biết?

Nội soi dạ dày thực quản là phương pháp nội soi gây mê hiện đại và được các bác sĩ đánh giá cao về sự chính khác cũng như biết được mức độ tổn thương thực quản từ bên trong dạ dày. Từ những hình ảnh thông qua ống nội soi các bác sĩ sẽ đưa ra chuẩn đoán bệnh cũng như đưa ra phương pháp chữa trị kịp thời cho bệnh nhân.

Ngoài ra quá trình nội soi còn có thể giúp các bác sĩ tìm ra những tổn thương cực kỳ nhỏ trong thực quản, dạ dày của bạn và từ đó dùng sinh thiết tế bào để xác định các mẫu phẩm lạ

>>>Xem thêm bài viết:

Khám sức khỏe định kỳ chuyên sâu tại BV Medlatec
Chi phí gói khám sức khỏe tiền hôn nhân ở HN



Có hai phương pháp nội soi dạ dày thực quản chính:

1. Nội soi thực quản gây mê:

Áp dụng phương pháp hiện đại, các bác sĩ gây mê cho bệnh nhân khiến bệnh nhân không bị đau, cũng không thấy sợ khi nội soi. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số rủi ro và không cho kết quả khả quan như phương pháp không gây mê. Thuốc gây mê được tiêm vào cơ thể bệnh nhân, tùy vào từng trường hợp khác nhau mà liều lượng tiêm sẽ được điều chỉnh

2. Nội soi thực quản không gây mê:

Phương pháp này khiến bệnh nhân đau đớn khi đưa ống nội soi vào và khi ống nội soi được rút ra. Kèm theo đó là cảm giác đau đớn, buồn nôn và khó chịu. Bởi vậy, nhiều bệnh nhân khi nội soi 1 lần sẽ cảm thấy sợ khi đi nội soi.

Cách thức để giảm cảm giác khó chịu, đau cho bệnh nhân khi tiến hành phương pháp nội soi:

Trước khi nội soi thực quản, bệnh nhân hoàn toàn có thể chia sẻ những lo lắng, suy nghĩ của mình với bác sĩ điều trị. Ngoài ra, khi bệnh nhân quá lo lắng và sợ đau, các bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân một số cách để giảm cảm giác đau khi nội soi:


  • Hít thở sâu, chuẩn bị tâm lý sẵn sàng.
  • Nhận sự hỗ trợ của bác sĩ: các bác sĩ sẽ thực hiện gây mê với liều lượng ít để giảm đau cho bệnh nhân, phương pháp này thường được áp dụng cho trẻ em và người bệnh lo lắng thái quá.
  • Thả lỏng người, hít thở nhịp nhàng và hợp tác với bác sĩ.


Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ với Bệnh viện đa khoa Medlatec số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam đường dây nóng 0944 647 699 để được tư vấn trực tiếp!



0 nhận xét:

Xét nghiệm máu để tìm kí sinh trùng.

Y học hiện nay tiến bộ vượt bậc với nhiều phương tiện chẩn đoán và điều chữa rất hiện đại, hiệu quả, đã giúp cho rất nhiều cho bệnh lý nhân. Ngày càng có nhiều người khỏe mạnh có mong muốn đi khám sức khỏe tổng quát để yên tâm về tình trạng sức khỏe của mình. Trong các mối quan tâm lo sợ hiện nay về sức khỏe, rất nhiều căn bệnh nhân rất muốn xét nghiệm máu thăm khám ký sinh trùng để xem mình có bị nhiễm giun sán gì hay không? Vậy sự thực tình trạng này như thế nào?



Bây giờ có đa số cơ sở y tế đã triển khai đa số loại xét nghiệm tầm soát ký sinh trùng, thu hút nhiều bệnh nhân đến thử máu. Tuy vậy vấn đề giải thích tư vấn và chữa trị lại đang bỏ ngỏ khi nhiều căn bệnh nhân cứ mang kết quả xét nghiệm chạy lòng vòng từ doanh nghiệp y tế này tới công ty y tế khác mà vẫn chưa tìm được lời giải đáp thỏa đáng về tình trạng bệnh của chúng tôi. Như vậy tình trạng tình trạng nhiễm căn bệnh ký sinh trùng ngày nay thế nào và giá trị của các xét nghiệm chẩn đoán ký sinh trùng ra sao?

Cụm từ “thử máu tìm sán” đã thành câu nói cửa miệng của đa số bệnh nhân khi tới các cơ sở khám chữa căn bệnh để tiêu chuẩn làm xét nghiệm. Nhiều cơ sở y tế cứ cho căn bệnh nhân thử đa số loại ký sinh trùng, kể cả những loại… không có ở Việt Nam. Sau khi có kết quả, bệnh lý nhân được chữa theo kiểu “dương đâu chữa đấy” có nghĩa là kết quả xét nghiệm dương tính với bất kỳ loại ký sinh trùng nào cũng được cấp thuốc chữa trị, kể cả khi bệnh lý nhân chẳng có triệu chứng nào có liên quan, thậm chí có bệnh lý nhân uống thuốc tới 6 tháng mà nhân viên y tế vẫn bảo chưa hết, mà không giải thích tại sao? Nhiều bệnh lý nhân sau vài đợt chữa trị lại càng lo lắng lo sợ vì kết quả thử máu vẫn còn “dương tính”, không biết phải chạy chữa làm sao?



>>>>
ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm máu ngày nay
Vấn đề chẩn đoán bệnh ký sinh trùng thật ra không đơn giản như nhiều bệnh nhân vẫn nghĩ, rằng chỉ cần thử máu là biết hết tất cả các mầm căn bệnh ký sinh trùng đã nhiễm vào người. Để chẩn đoán bệnh ký sinh trùng, thầy thuốc cần lựa chọn cho bệnh nhân làm một hoặc vài loại xét nghiệm từ soi phân tìm ký sinh trùng đường ruột (giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn, amip, các loại đơn bào gây tiêu chảy ký sinh ở đường ruột) đến xét nghiệm đàm tìm trứng sán lá phổi, xét nghiệm dịch màng phổi tìm ấu trùng giun lươn, nội soi dạ dày tìm ký sinh trùng lạc chỗ từ ruột non chui lên như giun lươn, giun móc, phết máu ngoại biên tìm ký sinh trùng sốt rét, ấu trùng giun chỉ… tùy theo triệu chứng lâm sàng nhất định. Nhóm ký sinh trùng đường ruột là tác nhân gây bệnh lý rất phổ biến tại nước ta từ xưa tới nay, tuy vậy chưa được chú trọng đúng mức.

Khoảng hơn mười lăm năm nay, xét nghiệm máu để tìm kháng thể của một vài tác nhân ký sinh trùng lạc chỗ, lạc chủ hoặc ký sinh trùng xâm nhập vào mô cơ thể mới hay gặp và biến thành phong trào ngày nay. Tuy vậy xét nghiệm máu tìm ký sinh trùng (phương pháp ELISA) không cần phải là tất cả, chỉ một vài ký sinh trùng đi lạc chỗ, lạc chủ, xâm nhập nhiều vào mô cơ thể của ký chủ mới chế tạo kháng thể kháng ký sinh trùng, vì thế dùng phương thức huyết thanh miễn dịch men mới chẩn đoán được. Các ký sinh trùng được chẩn đoán bằng biện pháp này là: giun đũa chó (Toxocara canis), gạo heo (Cysticercus cellulosea), giun Gnathostoma sp và giun lươn Strongyloides stercoralis, sán lá lớn ở gan (Fasciola sp), sán lá phổi (Paragonimus westermanii, amip Entamoeba histolytica, đơn bào Toxoplasma gondii. Từ khi các xét nghiệm này ra đời, đã giúp cho phần lớn cho các thầy thuốc trong chẩn đoán và điều chữa. hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm các loại ký sinh trùng trên tương đối thường gặp do thói quen ăn uống cũng như nuôi chó mèo ngày càng tăng lên nhiều tại thành phố.


Đáng để ý là nhiều loại ký sinh trùng không có tại Việt Nam như sán máng (Schistosoma sp), sán cát (Echinococcus granulosus), giun xoắn (Trichinella spiralis) không lưu hành ở Việt Nam nhưng vẫn được nhiều công ty y tế cho làm xét nghiệm rất vô tư, gây lãng phí tiền của cho bệnh lý nhân. một vài loại ký sinh trùng như giun móc, giun đũa ký sinh tại ruột, nếu muốn tầm soát phải cho soi phân chứ không cần thử máu tìm kháng thể...


Như vậy muốn biết bạn bị nhiễm ký sinh trùng nào, cách khả quan cần phải đi khám chuyên khoa ký sinh trùng để các chuyên ra y tế khám và thăm hỏi về thói quen ăn uống, nơi sinh sống và những triệu chứng đi kèm để chẩn đoán bạn có khả năng bị nhiễm ký sinh trùng nào? Từ đó chỉ định làm xét nghiệm phù hợp (soi cấy phân, sinh thiết hay thử máu), chỉ khi đó các bạn mới nhận được chẩn đoán chính xác và được chữa trị đặc hiệu.


Một điều cần để ý, căn bệnh nhân cũng không nên tự ý mua thuốc xổ giun tại các hiệu thuốc tây hay tự đi xét nghiệm và uống thuốc không đúng chuyên khoa, sẽ kéo dài bệnh mà không được chữa trị đặc hiệu hoặc uống thuốc quá nhiều gây độc cho gan.

chỉ số xét nghiệm máu cho thấy bạn là người bình thường.

0 nhận xét:

Kiểm tra, khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi lập gia đình?

Kiểm tra, khám sức khỏe tiền hôn nhân là một trong những điều được các cặp đôi và các bạn trẻ hiện nay quan tâm khá nhiều. Thế nhưng vẫn có một số ít những người coi đây chỉ là thủ tục khám sức khỏe đơn giản hoặc sẽ có một số thành phần tỏ ra lo lắng đến cuộc sống tương lai sau khi đi khám. Vậy kiểm tra, khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi lập gia đình là gì? hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây nhé!

Kiểm tra, khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi lập gia đình?

Kiểm tra, khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi lập gia đình là một trong những hình thức kiểm tra sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho cuộc sống gia đình sau này trở nên tốt đẹp hơn. Do nhu cầu đời sống của người dân ngày càng được nâng cao chính vì thế để đáp nhu cầu kiểm tra sức khỏe sinh sản hiện nay có rất nhiều bệnh viện đa khoa mở gói khám sức khỏe tiền hôn nhân cho cả nam và nữ với mức chi phí hấp dẫn.

Điển hình là gói khám sức khỏe cho cả nam và nữ của bệnh viện Đa khoa Medlatec:

Gói khám sức khỏe tiền hôn nhân cho nữ


Gói khám sức khỏe tiền hôn nhân cho nữ

Tuy nhiên trước khi kiểm tra, khám sức khỏe tiền hôn nhân bạn cần phải chuẩn bị:

Do việc khám sức khỏe tiền hôn nhân bao gồm cả việc khám tổng thể, khám phụ khoa, nam khoa cũng như việc kiểm tra, xét nghiệm nên trước khi đến khám các cặp đôi nên chuẩn bị những việc sau:


  1. Kiêng quan hệ tình dục, không sử dụng các chất kích thích, đồ uống có ga, có cồn đối với cả nam và nữ.
  2. Đối với phụ nữ : không nên đi khám khi đang đang trong chu kỳ kinh nguyệt, đang đặt thuốc âm đạo,


Việc kiểm tra, khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi lập gia đình chỉ tạo ra tâm lý thoải mái cho cuộc sống vợ chồng trước đám cưới mà nó còn giúp phát hiện và điều trị kịp thời một số bệnh ảnh hưởng đến đời sống tình dục cũng như khả năng sinh sản ở cả nam và nữ. Do đó, không có lý do gì khiến bạn chần chừ, bởi rất có thể bạn đã bỏ lỡ cơ hội khám chữa bệnh tốt nhất tại Bệnh viện Đa khoa Medlatec.

0 nhận xét:

Ưu và nhược điểm của chuẩn đoán hình ảnh khám hệ tiết niệu

Chuẩn đoán hình ảnh khám hệ tiết niệu là phương pháp nhằm tham dò các nhu mô thận và khoang quanh thận đây là một trong những giải pháp tốt nhất để khám hệ tiết niệu. Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm khác nhau, trong bài viết hôm nay tôi sẽ chia sẻ ưu và nhược điểm của chuẩn đoán hình ảnh khám hệ tiết niệu.

Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm nhị vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trọng tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm. Xoang thận, có hình tăng âm (màu trắng) do chứa mỡ, cùng các vách huyết quản và vách đài bể thận nên nhận định âm phổ quát. Khi bể thận có nước tiểu sẽ thấy một lớp dịch rỗng âm(không có nhận định âm) (màu đen) giữa vùng tăng âm. Nhu mô thận giảm âm (màu xám) (phản hồi âm ít) gồm vỏ thận ở phía ngoài, tủy thận chính là các tháp Malpighi ở phía trong vỏ thận, giữa các tháp Malpighi là các cột Bertin thuộc vỏ thận

 Ưu và nhược điểm của chuẩn đoán hình ảnh khám hệ tiết niệu.

Ưu điểm:

  • Kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện, chi phí thấp.
  • Hiệu quả tốt.
  • Có thể tái khám nhiều lần.
  • Có thể thực hiện tại giường bệnh.
  • Không có hại cho sức khỏe.
  • Siêu âm có thể xem hình thái thận theo 3 chiều không gian, thấy được các khối U ở nhu mô, có thể phân biệt được khối đặc hay khối lỏng, có thể thấy được khoang quanh thận.
  • Siêu âm có thể thấy niệu quản đoạn đầu sát bể thận & đoạn niệu quản thành bàng quang.
  • Siêu âm thấy thành bàng quang, lòng bàng quang, qua bàng quang có thể thấy được tiền liệt tuyến.

Nhược điểm:

  • Lệ thuộc trình độ người khám
  • Lệ thuộc chất lượng máy siêu âm.
  • Lệ thuộc bệnh nhân (vóc dáng, hợp tác)
  • Siêu âm không thấy được đài bể thận niệu quản khi không giãn. Không đánh giá được chức năng thận.
  • Chẩn đoán giãn đường bài xuất nhạy, nhưng có âm tính giả & dương tính giả.
Để tìm hiểu thêm các tin tức về sức khỏe các bạn có thể xem tại đây!

0 nhận xét:

Kỹ thuật chuẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu.

Kỹ thuật chuan doan hinh anh đường dẫn niệu nhằm mục đích chuẩn đoán và xác định vị trí, nguyên  nhân dẫn tới tắc đường dẫn niệu ngoài ra còn đánh giá sự ảnh hưởng của tắc đường dẫn niệu đối với hệ tiết niệu.

Tắc đường dẫn niệu là bệnh lý thường chạm chán nhất của hệ tiết niệu. Do sự sinh ra 1 vật tắc trên phố bài xuất nước giải trong khoảng đài thận tới lỗ ngoài niệu đạo. Hiện tượng tắc có thể hoàn toàn hay không hoàn toàn, xẩy ra cấp tính hay mãn tính, thường xuyên hay không thường xuyên.

Duyên do phổ biến do sỏi hệ tiết niệu. Hình như có thể do những nguồn gốc khác trong khoảng hệ tiết niệu như u, máu cục hay ngoài hệ tiết niệu như u ổ bụng, xơ sau phúc mạc, sẹo do chấn thương...


Hội chứng tắc nghẽn gây những hậu quả về hình thái và chức năng của  tiết niệu.

Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên do tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; bình chọn sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.

Chẩn đóan xác định
Chẩn đoán dựa vào các tiêu chuẩn là nhận thấy giãn đài bể thận và thấy được duyên cớ tắc.

Kỹ thuật siêu âm

Là kỹ thuật nhận thấy rất nhạy giãn đài bể thận. Siêu thanh có thể thấy sỏi bể thận hay sỏi niệu quản đoạn đầu niệu quản hay sỏi ở chỗ niệu quản đỗ vào bọng đái.

Yếu điểm của kỹ thuật siêu âm là không cho biết tổn thương tính năng thận. Siêu âm không phân biệt giãn bể thận do tắc và giãn không do tắc. Hình như vài trường hợp siêu thanh không mua ra nguyên do tắc. Trường phù hợp tắc cấp tính trong 6 giờ đầu có thể siêu âm không thấy giãn đài bể thận. Thường cấu kết siêu âm và phim hệ tiết niệu không sẵn sàng để tìm sỏi, hiệu quả chẩn đoán hội chứng tắc cao hơn.

Niệu đồ tĩnh mạch

Là xét nghiệm căn bản giúp chẩn đoán xác định hay thải trừ hội chứng tắc. niệu đồ tĩnh mạch cung cấp các tin tức tính năng và hình thái hệ tiết niệu. Chỉ định trong trường phù hợp chẩn đoán còn nghi ngại hoặc là đối với những bệnh nhân có chỉ định can thiệp ngoại khoa.

Chậm bài tiết: có thể là bí mật hay trầm trọng, do áp lực tăng trong tuyến đường dẫn niệu và tác dụng lọc cầu thận suy. Đài bể thận niệu quản có biểu thị hình sau phổ thông phút, có khi sau 24 giờ.

Giãn đài bể thận: Ví như tắc cấp và hoàn toàn, đài thận sẽ căng mà giãn ít, biểu hiện hình góc tròn: ứ nước độ I. Giả dụ tắc lâu ngày các con phố bài xuất sẽ giãn lớn, đài thận có đáy phẳng: ứ nước độ II, hoặc hình cầu: ứ nước độ III.

Chậm rì rì bài xuất: nước giải ngấm thuốc cản quang đãng ứ đọng lâu trong các con phố dẫn niệu trên chỗ tắc.

Trong khi có thể thấy thêm một số tín hiệu khác: sỏi hoặc là nguồn cội gây tắc khác, bóng thận lớn. Trong trường thích hợp tắc cấp tính sẽ thấy mô thận cản quang quẻ xuất hiện chậm trễ, đậm dần và kéo dài. Có thể thấy hình ảnh trào ngược thuốc cản quang đãng do có áp lực cao trong đài bể thận: trào ngược tham gia xoang thận, tham gia tĩnh mạch, vào bạch mạch.

Hạn giễu cợt của niệu đồ tĩnh mạch là phải sử dụng thuốc cản quang có thể gây giận dữ không dung nạp. niệu đồ tĩnh mạch không cho thấy xuất xứ tắc khi tác dụng bài tiết thận kém, không nhuộm cản quang đãng trọn vẹn con đường dẫn niệu. Trường  phù hợp này phải cần tới chụp nhuộm trực tiếp tuyến đường dẫn niệu hoặc chụp cắt lớp vi tính.

Chụp cắt lớp vi tính

Tuy không cho biết toàn diện công dụng thận, nhưng đây là công nghệ nhạy nhất để nhận thấy sỏi cản quang quẻ hoặc không cản quang, hoặc một nhân gây tắc khác ko phải sỏi, ở trong hay ngoài hệ tiết niệu. cắt lớp vi tính cũng thấy được giãn các con phố dẫn niệu tuy không rõ bằng niệu đồ tĩnh mạch.


Hạn chế giễu của cắt lớp vi tính là chi tiêu cao, gây nhiễm xạ rộng rãi hơn 3 lần niệu đồ tĩnh mạch và trong phổ biến trường phù hợp phải tiêm thuốc cản quang để chẩn đoán vừa đủ.

Chẩn đoán phân biệt

Giãn đài bể thận, niệu quản do giảm trương lực, sau khi phóng thích tắc nghẽn hay do trào ngược bọng đái niệu quản: Hình ảnh trên niệu đồ tĩnh mạch: tiểu đài giãn không căng; bể thận bờ trong thẳng, bờ ngoài tựa tham gia cơ đái chậu; niệu quản giãn có dấu ấn huyết quản; hiện tượng chậm rì rì bài xuất thường không nặng.

Tắc nghẽn không thường xuyên: hay gặp mặt là ở đoạn nối bể thận niệu quản (hội chứng nối cao). Thường khó chẩn đoán, phải chỉ định nghiệm pháp lợi tiểu khi chụp niệu đồ tĩnh mạch, sẽ thấy giãn tuyến phố bài tiết rõ, giúp chẩn đoán hội chứng tắc.

Xem thêm:

Dịch vụ khám sức khỏe theo thông tư 14
Khám sức khỏe tiền hôn nhân tại hà nội

0 nhận xét:

Chỉ số xét nghiệm máu cho thấy bạn là người bình thường.

Các bạn đi xét nghiệm máu về mà cầm tờ kết quả các bạn không hiểu gì?
phòng khám đông quá nên bạn hơi bẽ mặt làm phiền bác sĩ?
mọi ngươi phó mặc cho bác sĩ y tế “phán gì thì phán”, miễn mình khó bị căn bệnh là được?
Nhưng các bạn có biết, kết quả xét nghiệm máu có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp mọi ngươi biết rõ tình hình cơ thể và sức khỏe của bản thân. Hãy theo dõi bảng đánh giá mà Tasscare đã tổng hợp sau đây để biết kết quả xét nghiệm máu tổng quát như thế nào là bình thường bạn nhé!



Hình ảnh lấy máu xét nghiệm
STT
thông số
Tên gọi chỉ số
Giá trị bình thường
1
WBC (White Blood Cell)

Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu
4.300 - 10.800 tế bào/mm3(tương đương 4,3 - 10,8 x 109 tế bào/l)
2
RBC (Red Blood Cell)
Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu
4,2 - 5,9 triệu tế bào/cm3 (tương đương 4,2 - 5,9 x 1012 tế bào/l)
3
HB hay HBG (Hemoglobin)

Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu
+ Nam: 13 - 18 g/dl (tương đương8,1 - 11,2 millimole/l)
+ Nữ: 12 - 16 g/dl (tương đương 7,4 - 9,9 millimole/l)
4
HCT (Hematocrit)

Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ
+ Nam: 45 - 52%
+ Nữ: 37 - 48%
5

MCV (Mean corpuscular volume)
Thể tích trung bình của một hồng cầu
80 - 100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1triệu lít)
6
MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin)
Số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu
27 - 32 picogram
7
MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration)

Nồng độ trung bình của huyết sắc tố trong một thể tích máu
32 - 36%.
8
PLT (Platelet Count)
Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu
150.000 - 400.000/cm3 (tương đương 150 - 400 x 109/l)
9
LYM (Lymphocyte)
Bạch cầu Lymphô
20 - 25%
10
MXD (Mixed Cell Count)
Tỷ lệ pha trộn tế bào trong máu
Tùy tế bào
11
NEUT (Neutrophil)
Tỷ lệ bạch cầu trung tính
60 - 66%
12
RDW (Red Cell Distribution Width)
Độ phân bố hồng cầu
11 - 15%
13
PDW (Platelet Disrabution Width)
Độ phân bố tiểu cầu
6 - 18%
14
MPV (Mean Platelet Volume)
Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu
6,5 - 11fL
15
P- LCR (Platelet Larger Cell Ratio)
Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn
150 - 500 G/l (1G/l = 109/l)

0 nhận xét:

CÁCH GỌI TÊN CÁC GÓI KHAM SỨC KHỎE TỔNG QUÁT

Hay gặp đặc biệt các gói khám sức khỏe được phân loại dựa vào độ tuổi vì mỗi giai đoạn tuổi tác với chúng ta đối mặt với những vấn đề sức khỏe khác nhau, sẽ dẫn đến cách thức tầm soát và đề phòng bệnh lý khác nhau. Ví dụ: gói khám cho nữ trên 40 tuổi hoặc nam trên 50 tuổi thường hội tụ tầm soát các căn bệnh nguy hiểm: đái tháo đường, ung thư, tim mạch… ThS-BS Trần Thị Hồng An, chuyên khoa Nội tổng quát, bệnh viện thế giới Victoria Healthcare Mỹ cho thấy thêm: “Một yếu tố quan trọng khác giúp cho nhân viên y tế giải thích tư vấn gói khám SKTQ phù hợp chính là bệnh lý sử của gia đình và của bản thân người khám tổng quát”.


một số gói khám sức khỏe tổng quát phổ biến bây giờ như:
>>> BENH ROI LOAN CHUYEN HOA :
https://medlatec.vn/chi-tiet/y-khoa-medlatec/cac-xet-nghiem-danh-gia-roi-loan-chuyen-hoa-sat-6896-6896.aspx
- Gói khám SKTQ phổ thông (*): hỗ trợ tầm soát các bệnh lý thông thường và chẩn đoán sớm các yếu tố có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Nếu các bạn có dự định kết hôn, sinh con, du lịch tự túc hoặc mạo hiểm, thay đổi môi trường làm việc… thì bạn nên chọn gói khám này. Nếu thực hiện đình kỳ hằng năm, bạn sẽ có góc nhìn toàn diện về sức khỏe, kịp thời thay đổi thói quen xấu để đề phòng các bệnh nguy hiểm.


- Gói khám SKTQ chuyên sâu (*): Được thiết kế với mục đích tập trung vào các đối tượng có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến các bệnh lý nguy hiểm như: tim mạch (thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim), các loại ung thư phổ biến (ung thư vú, tiền liệt tuyến, cổ tử cung, đại tràng…) hoặc các yếu tố khác (loãng xương, đái tháo đường, đột quỵ). Nếu mọi ngươi hay người thân (cha, mẹ, anh, chị, em) đã hoặc đang mắc phải top các bệnh khá nguy hiểm kể trên thì đây là gói khám dành cho mọi ngươi.


Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, người từ 50 tuổi trở lên cần được tầm soát ung thư đại tràng (dù không có triệu chứng bất thường ở đường tiêu hóa); nhưng nếu trước đó trong gia đình có người thân bị biết được ung thư đại tràng vào độ tuổi 50, thì bạn phải thực hiện tầm soát này sớm hơn 10 năm, tức là vào năm 40 tuổi. Cũng theo Hiệp hội này: các loại ung thư phổ biến nếu được nhận ra sớm và điều trị tại giai đoạn khởi phát sẽ có tỉ lệ thành công đi đến 90%.


- Gói khám tim mạch (*): Được ứng dụng khi các bạn nghi ngờ hoặc lo hơi bẽ mặt về bất kỳ đặc điểm gì có liên quan tới huyết áp, nhịp tim hoặc ở vùng ngực. Vì đó có thể là các dấu hiệu của bệnh lý: tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim (bệnh mạch vành), rối loạn nhịp tim. Tùy theo từng triệu chứng bệnh, bác sĩ y tế tim mạch sẽ áp dụng các phương thức khác nhau như: đo điện tim gắng sức, sử dụng máy đo huyết áp 24 giờ (BP Holter 24h) hoặc đo điện tim 24 giờ (ECG Holter 24h) nhằm ghi nhận thật chính xác toàn bộ thủ tục hoạt động của huyết áp và tim trong suốt một ngày sinh hoạt của bạn, thay vì chỉ lấy số đo ngay ở thời điểm khám.


ThS-BS Hồng An tư vấn: “Bạn không nên tự ý chọn gói khám SKTQ khi chưa biết rõ mục tiêu của gói khám hoặc tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân. Đặc biệt không nên tự ý gia giảm danh mục xét nghiệm. Ví dụ: tiến hành thêm các xét nghiệm máu (CEA, AFP, CA125, DR70…) để tầm soát ung thư là không cần thiết và gây lãng phí thời gian, tiền bạc. Vì chẩn đoán ung thư không thể chỉ dựa vào chỉ số xét nghiệm máu”.


Bên cạnh đó, việc chọn công ty tiến hành gói khám cũng không kém phần quan trọng. Nếu công ty khám có hệ thống lưu trữ bệnh án hoặc vái trò truy cập bệnh lý án trực tuyến, sẽ giúp cho các bạn phần lớn trong việc hệ thống lại các thông số sức khỏe qua từng năm, đồng thời cung cấp kiến thức cụ thể cho các chuyên khoa y tế (không chỉ tại Việt Nam) nhằm theo dõi, chẩn đoán, chữa trị hoặc xem xét sức khỏe của bạn một cách toàn diện nhất.


(*): Tên gọi của các gói khám chỉ đưa tính chất phân loại các gói khám SKTQ trong phạm vi khuôn khổ bài viết.

gói khám sức khỏe tổng quát
khám sức khỏe đi làm

0 nhận xét:

KHÁM SỨC KHỎE CÔNG TY THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT | Suckhoecuocsong

Theo ban hành quyết định pháp luật thì việc khám sức khỏe công ty cho các xí nghiệp cơ sở là điều không được hàng năm. Điều này không những giúp công nhân viên các doanh nghiệp được hưởng lợi ích khám sức sức khỏe mà còn là bảo vệ chính bản thân họ và cũng là bảo vệ sự tiến bộ của công ty.


Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn Quý quý bạn đọc trong thời gian qua đã dùng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

tới nay, nhằm phục vụ tốt hơn nguyện vọng khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương, Cục Công nghệ hểu biết đã đưa công ty dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật vào dùng để thay thế cho hệ thống cũ nói trên.

Cục Công nghệ thông tin trân trọng thông báo tới Quý bạn đọc được biết và hi vọng rằng công ty dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật sẽ tiếp tục là địa chỉ tin cậy để khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật.

>>>> khám sức khỏe đi làm
https://medlatec.vn/chi-tiet/cap-giay-kham-suc-khoe/cap-giay-kham-suc-khoe-di-lam--105-4157.aspx

Trong thủ tục dùng, chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến góp ý của Quý quý bạn đọc để doanh nghiệp dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật được hoàn thiện.



BỘ Y TẾ
Số: 14/2013/TT-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2013

THÔNG TƯ
Hướng dẫn khám sức khỏe
_________

Căn cứ Luật kiểm tra, chữa bệnh lý ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006 ;
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định cụ thể một vài điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ ban hành quyết định cụ thể một vài điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2007 của Chính phủ ban hành quyết định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quyết định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc ở Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một vài điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quyết định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc ở Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định vái trò, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh lý và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn khám sức khỏe.
Chương I
quy định CHUNG
Điều 1. Phạm vi căn chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng mang hồ sơ, thủ tục, nội dung khám sức khỏe (KSK), phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sở thăm khám, chữa bệnh lý (KBCB) được phép thực hiện KSK.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Người Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc ở Việt Nam KSK khi tuyển dụng, KSK định kỳ, KSK khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác;
b) KSK cho người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Thông tư này không ứng dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) thăm khám ngoại trú, nội trú trong các doanh nghiệp KBCB;
b) Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy chứng thương;
d) thăm khám nghề nghiệp;
đ) KSK khi tuyển vào lực lượng vũ trang và KSK trong lực lượng vũ trang.
4. Việc KSK chỉ được tiến hành ở xí nghiệp KBCB đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật KBCB và có đủ điều kiện theo ban hành quyết định tại Thông tư này.

5. Đối với người có giấy KSK do xí nghiệp y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy KSK được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy KSK có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn dùng của giấy KSK đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy KSK nhất định phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực bản dịch.

Điều 2. sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe

1. Việc phân loại sức khỏe của người được KSK tiến hành theo ban hành quyết định tại ban hành quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành yêu cầu phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động (sau đây gọi tắt là quy định số 1613/BYT-QĐ).

2. Đối với những trường hợp KSK theo bộ yêu cầu sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quyết định của bộ tiêu chí sức khỏe chuyên ngành đó.

3. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo tiêu chuẩn nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu Giấy KSK quy định tại Thông tư này, thì doanh nghiệp KBCB nơi tiến hành việc KSK (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp KSK) chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo tiêu chí của đối tượng KSK và không phân loại sức khỏe.

Điều 3. phí trả khám sức khỏe

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị KSK phải chi chi phí KSK cho công ty KSK theo mức giá dịch vụ KBCB đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo ban hành quyết định của pháp luật.

2. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp từ hai Giấy KSK trở lên thì cần phải nộp thêm phí cấp Giấy KSK theo quyết định của pháp luật.

3. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động KSK được tiến hành theo ban hành quyết định của pháp luật.

Chương II
quy trình, NỘI DUNG KHÁM SỨC KHỎE
Điều 4. Hồ sơ khám sức khỏe

1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu ban hành quyết định tại Phụ lục 1 ban hành đính kèm Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính tới ngày nộp hồ sơ KSK.

2. Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quyết định ở Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính tới ngày nộp hồ sơ KSK.

3. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quyết định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.

4. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:

a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu ban hành quyết định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy trình bày của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác thực để tiến hành KSK định kỳ theo hợp đồng.
Điều 5. quy trình khám sức khỏe

1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại xí nghiệp KSK.

2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc:

a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK với người đến KSK;
b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã tiến hành việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trường hợp quyết định ở Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) thăm khám, đối chiếu giấy chứng minh người dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trường hợp quy định ở Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
d) Hướng mang quá trình KSK cho người được KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có);
đ) doanh nghiệp KSK tiến hành việc KSK theo thủ tục.
Điều 6. Nội dung khám sức khỏe

1. Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định ở Phụ lục 1 ban hành đính kèm Thông tư này.

2. Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quyết định ở Phụ lục 2 ban hành đính kèm Thông tư này.

3. Đối với trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Sổ KSK định kỳ quy định ở Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với trường hợp KSK theo bộ yêu cầu sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quyết định ở mẫu giấy KSK của chuyên ngành đó.

5. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng KSK yêu cầu.

Điều 7. Phân loại sức khỏe

1. Người tiến hành khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối tượng KSK phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe của chuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quả khám của mình.

2. Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người được công ty KSK phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau:

a) Phân loại sức khỏe của người được KSK theo ban hành quyết định ở ban hành quyết định số 1613/BYT-QĐ hoặc phân loại sức khỏe theo ban hành quyết định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đối với trường hợp KSK chuyên ngành;
B) Ghi rõ các bệnh lý, tật của người được KSK (nếu có). Trường hợp người được KSK có bệnh lý, tật thì người kết luận phải tư vấn phương án điều chữa, phục hồi vái trò hoặc giới thiệu khám chuyên khoa để thăm khám, chữa bệnh.

3. Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở KSK vào Giấy KSK hoặc Sổ KSK định kỳ (dấu dùng trong giao dịch chính thức của doanh nghiệp KSK theo quy định của pháp luật về quản lý và dùng con dấu). Trường hợp người được KSK có tiêu chí cấp nhiều Giấy KSK thì việc đóng dấu được tiến hành sau khi tiến hành nhân bản Giấy KSK theo ban hành quyết định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Cấp Giấy khám sức khỏe

1. Giấy KSK được cấp 01 (một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK thì doanh nghiệp KSK thực hiện như sau:

A) tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK;

b) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấu theo ban hành quyết định ở Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2. Thời hạn chi Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ:

a) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ: công ty KSK chi Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp cần phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK;
b) Đối với trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng: công ty KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
3. Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ:

a) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với KSK cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quyết định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;
b) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sử dụng theo quyết định của pháp luật.
4. Trường hợp người được KSK có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này cần phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

Chương III
ĐIỀU KIỆN CỦA xí nghiệp kiểm tra, CHỮA bệnh lý ĐƯỢC PHÉP tiến hành KHÁM SỨC KHỎE
Điều 9. Điều kiện về nhân sự

1. Người tiến hành khám lâm sàng, cận lâm sàng cần phải có chứng chỉ hành nghề KBCB theo ban hành quyết định của Luật KBCB thích hợp với chuyên khoa mà người đó được giao trách nhiệm khám. Trường hợp người tiến hành kỹ thuật cận lâm sàng mà pháp luật không ban hành quyết định nhất định phải có chứng chỉ hành nghề KBCB thì phải có bằng cấp chuyên môn thích hợp với công việc được phân công.

2. Người kết luận cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề KBCB và có thời gian KBCB ít đặc biệt 54 (năm mươi tư) tháng;
B) Được người có thẩm quyền của công ty KSK phân công tiến hành việc kết luận sức khỏe, ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ. Việc phân công nhất định phải được tiến hành bằng văn bản và đóng dấu hợp pháp của công ty KBCB.

3. Đối với cơ sở KSK cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài và người Việt Nam đi lao động theo hợp đồng tại nước ngoài, học tập ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK có yếu tố nước ngoài), ngoài việc đáp ứng các quy định ở Khoản 1, Khoản 2 Điều này, phải cung ứng thêm các điều kiện sau:

a) Người thực hiện khám lâm sàng, người kết luận cần phải là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y học trở lên;
B) Khi người được KSK và người KSK không cùng thành thạo một thứ tiếng thì cần phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong KBCB theo ban hành quyết định của Luật KBCB.

Điều 10. Điều kiện về công ty vật chất, trang thiết bị

1. Có bệnh viện lâm sàng, cận lâm sàng từng chuyên khoa theo quyết định của Bộ Y tế phù hợp với nội dung KSK.

2. Có đủ doanh nghiệp vật chất và thiết bị y tế thiết yếu theo ban hành quyết định ở Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn

1. Điều kiện đối với doanh nghiệp KSK không có yếu tố nước ngoài: tiến hành được các kỹ thuật hểu biết phù hợp với nội dung ghi trong Giấy KSK quyết định ở các Phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Điều kiện đối với xí nghiệp KSK có yếu tố nước ngoài, ngoài việc đáp ứng quyết định ở Khoản 1 Điều này, cần thực hiện được các kỹ thuật cận lâm sàng sau:

a) Xét nghiệm máu: Công thức máu, nhóm máu ABO, nhóm máu Rh, tốc độ máu lắng, tỷ lệ huyết sắc tố, u rê máu;
b) Tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu;
c) Xét nghiệm bệnh lý viêm gan A, B, C, E;
d) Xét nghiệm huyết thanh giang mai;
đ) Xét nghiệm khẳng định thực trạng nhiễm HIV (HIV dương tính);
e) Thử phản ứng Mantoux;
g) Thử thai;
h) Xét nghiệm ma tuý;
i) Xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng;
k) Điện tâm đồ;
l) Điện não đồ;
m) Siêu âm;
n) Xét nghiệm chẩn đoán bệnh phong.
Trường hợp xí nghiệp KSK có yếu tố nước ngoài chưa đủ điều kiện thực hiện các kỹ thuật quy định ở điểm đ và điểm n Khoản 2 Điều này thì cần phải ký hợp đồng giúp ích kiến thức với cơ sở KBCB có giấy phép hoạt động và được phép thực hiện các kỹ thuật đó.
3. Phạm vi chuyên môn:

a) cơ sở KBCB đủ điều kiện quy định ở Khoản 1, Khoản 2 Điều 9, Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này được tổ chức KSK nhưng nhất định KSK có yếu tố nước ngoài.
b) cơ sở KBCB đủ điều kiện quyết định tại Khoản 3 Điều 9, Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư này được tổ chức KSK bao gồm những việc KSK có yếu tố nước ngoài.
Điều 12. Hồ sơ, quy trình công bố tiến hành việc khám sức khỏe

1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện KSK:

a) Văn bản công bố đủ điều kiện thực hiện KSK theo mẫu quy định ở Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở;
c) Danh sách người tham gia KSK theo mẫu quyết định tại Phụ lục 6 ban hành đính kèm Thông tư này (được đóng dấu trên từng trang hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang);
d) Bản đầu mục xí nghiệp vật chất và thiết bị y tế quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Báo cáo về phạm vi hoạt động chuyên môn của công ty KSK;
e) Bản sao có chứng thực hợp đồng giúp ích hểu biết đối với trường hợp quyết định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này (nếu có).
2. quy trình công bố thực hiện việc khám sức khỏe:

trước khi tổ chức KSK lần đầu, xí nghiệp KBCB cần phải gửi hồ sơ công bố KSK theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về y tế, nhất định như sau:
a) Đối với cơ sở KBCB trực thuộc Bộ Y tế: Hồ sơ gửi về Cục Quản lý khám, chữa bệnh lý - Bộ Y tế;
b) Đối với công ty KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì hồ sơ gửi về Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng; cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an thì hồ sơ gửi về Cục Y tế - Bộ Công an; doanh nghiệp KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải hồ sơ gửi về Cục Y tế Giao thông vận tải - Bộ Giao thông vận tải;
c) Đối với doanh nghiệp KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế); doanh nghiệp KBCB có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xí nghiệp KBCB quyết định ở Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này): Hồ sơ gửi về Sở Y tế nơi công ty KBCB đặt trụ sở.
Điều 13. Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ công bố đủ điều kiện khám sức khỏe

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có được hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK, cơ quan quản lý nhà nước về y tế quyết định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho công ty KBCB công bố đủ điều kiện KSK (sau đây gọi tắt là công ty công bố đủ điều kiện) Phiếu thu nhận hồ sơ theo quyết định ở Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có được hồ sơ, cơ quan thu nhận hồ sơ cần phải thực hiện thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan thu nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho công ty công bố đủ điều kiện để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo cần phải nêu cụ thể tài liệu cần phải bổ sung và các nội dung nhất định phải sửa đổi. Xí nghiệp công bố đủ điều kiện chỉ phải bổ sung, sửa đổi theo nội dung của văn bản thông báo. Khi nhận được văn bản thông báo hồ sơ chưa hợp lệ, công ty công bố đủ điều kiện phải hoàn thiện và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan thu nhận hồ sơ cần phải gửi cho xí nghiệp công bố đủ điều kiện Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung. Trường hợp công ty công bố đủ điều kiện đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với tiêu chí thì cần phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo thủ tục quyết định ở Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.

3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày ghi trên phần tiếp nhận hồ sơ bổ sung đối với hồ sơ chưa hợp lệ, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản trả lời thì doanh nghiệp công bố đủ điều kiện KSK được triển khai hoạt động KSK theo đúng phạm vi thông tin đã công bố.

Chương IV
TRÁCH NHIỆM tiến hành
Điều 14. Trách nhiệm của người được khám sức khỏe

1. mang đến hểu biết trung thực về tiền sử bản thân, căn bệnh tật và chịu trách nhiệm về hểu biết đã cung cấp.

2. Tuân thủ các hướng đưa, chỉ định của người KSK trong quy trình thực hiện KSK.

3. Xuất trình Hồ sơ KSK theo ban hành quyết định ở Điều 4 Thông tư này cho người KSK để khám bệnh trong mỗi lần tiến hành một hoạt động khám lâm sàng hoặc khám cận lâm sàng.

Điều 15. Trách nhiệm của công ty dùng lao động, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề

1. Chịu trách nhiệm tổ chức việc KSK cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định của pháp luật.

2. Quản lý Sổ KSK định kỳ của đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 16. Trách nhiệm của xí nghiệp khám sức khỏe

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả KSK do cơ sở mình thực hiện.

2. Tổng hợp kết quả tiến hành hoạt động KSK do công ty chúng tôi thực hiện vào báo cáo hoạt động chung của xí nghiệp và báo cáo theo quyết định về thống kê, báo cáo.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về y tế của những Bộ, ngành

1. Chỉ đạo, hướng mang hoạt động KSK ở các xí nghiệp KBCB thuộc thẩm quyền quản lý.

2. kiểm tra, thanh tra hoạt động của những cơ sở KSK theo quy định; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở KSK không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 18. Trách nhiệm của Cục Quản lý khám, chữa căn bệnh - Bộ Y tế

1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KSK tại các công ty thăm khám, chữa căn bệnh trong phạm vi cả nước.

2. khám bệnh, thanh tra hoạt động của những công ty KSK theo ban hành quyết định của pháp luật; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các công ty KSK không đủ điều kiện theo quy định ở Thông tư này.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế hướng dẫn KSK và Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2004 của: Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ tài chính hướng đưa thực hiện khám và chứng nhận sức khỏe cho người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 20. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay cho hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 21. quyết định chuyển tiếp

Các xí nghiệp KBCB đang thực hiện hoạt động KSK trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục tiến hành hoạt động KSK đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Sau đó, nếu muốn tiếp tục thực hiện hoạt động KSK thì nhất định phải cung ứng các điều kiện và thực hiện quá trình, hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK được quyết định ở Thông tư này.

Trong quy trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh) để kiểm tra, giải quyết./.

0 nhận xét:

dau tu dinh cu my | dinh cu chau au| dau tu dinh cu bo dao nha|