Tài liệu về bệnh viêm gan và cách phòng tránh viêm gan.

Bệnh viêm gan là thực trạng tổ hại gan, đặc trưng do sự hiện diện của các tế bào viêm do nhiễm khuẩn, nhiễm độc hay quá trình tự miễn cơ thể. Mọi đối tượng kể cả người cao tuổi hay bé em đều có thể mắc căn bệnh viêm gan.


Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), căn bệnh viêm gan do virus là vì sao thứ 7 gây tử vong trên toàn cầu. Tại nước ta, viêm gan do virus đứng thứ ba trong số các nguyên nhân gây chết. Việt Nam cũng là đất nước tiêu thụ bia cao nhất Đông Nam Á, đứng thứ 3 châu Á với 3,4 tỷ lít bia trong năm 2015 - một thói quen lớn nhất trực tiếp gây tổn hại trầm trọng lá gan của mọi ngươi.







Với việc là quốc gia nằm trong vùng dịch tễ có thể lệ mắc viêm gan cao, mức độ tiêu thụ rượu bia gia tăng cùng với thực trạng thực phẩm “bẩn” báo động như hiện giờ, uớc tính trung bình hàng năm cả nước có trên 10.000 ca ung thư gan mới biết được, tỷ lệ này cao nhất thế giới.

Có một số loại căn bệnh viêm gan cấp tính có thể tự khỏi nhưng có nhiều loại bệnh viêm gan chuyển sang mãn tính và tiếp tục tiến triển thành xơ gan và ung thư gan. Nếu bắt buộc biết được, đề phòng và kiểm tra cấp cứu kịp thời, bệnh viêm gan để lại gánh nặng phí trả cho gia đình, ngành y tế và toàn xã hội nếu không được biết được, phòng bị và kiểm tra cấp cứu kịp thời.


căn bệnh viêm gan được khái niệm là thực trạng tổ hại nhu mô gan, đặc trưng do sự hiện diện của những tế bào viêm bởi nhiều lí do.

Các đặc điểm lâm sàng điển hình gợi ý đến căn bệnh viêm gan gồm có như da hơi vàng, vàng mắt, đau hạ sườn nhất định phải, nước tiểu sậm màu, bụng chướng to... tuy thế, những triệu chứng điển hình này chỉ diễn ra khoảng 25% trường hợp và thường xuất hiện tại giai đoạn muộn.

tại giai đoạn đầu, bệnh viêm gan thường có những triệu chứng không đặc trưng và dễ nhầm tưởng với các bệnh lý khác như mỏi mệt, suy nhược, ăn uống kém, rối loạn tiêu hóa.



II. lí do gây viêm gan
Có ba nhóm nguyên nhân chính gây bệnh viêm gan là viêm gan bởi nhiễm khuẩn, bệnh lý viêm gan do nhiễm độc và căn bệnh viêm gan tự miễn.
1. bệnh lý viêm gan do nhiễm virus, ký sinh trùng
● căn bệnh viêm gan do nhiễm virus

Theo Tổ chức Y tế quốc tế, căn bệnh viêm gan do siêu vi được xem là kẻ giết người thầm lặng, mỗi năm có thể làm tử vong 1,5 triệu người trên toàn cầu. hiện nay, y khoa ghi nhận những virus gây căn bệnh viêm gan như virus căn bệnh viêm gan A, B, C, D, E, G và những virus khác như CMV, EBV; virus herpes, virus quai bị, virus rubella,…



Hai loại virus viêm gan A và viêm gan E được truyền qua đường tiêu hóa, các loại virus bệnh lý viêm gan còn lại được truyền qua đường máu. Tất cả các siêu vi này đồng đều gây nên căn bệnh viêm gan cấp tính. Hoặc như, siêu vi căn bệnh viêm gan B, C, D, G còn diễn tiến thành bệnh viêm gan mãn tính và dẫn đến các biến chứng khá nguy hiểm đến tính mạng như xơ gan, suy gan và ung thư gan. hiện nay, mới chỉ có vaccine ngừa virus căn bệnh viêm gan A và viêm gan B.

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại bệnh lý viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng ngừa
Hình ảnh Tìm hiểu về các loại bệnh viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng bệnh

“Theo thống kê của Bộ Y tế, có 8-25% dân số đangg mắc bệnh lý viêm gan siêu vi B. Uớc tính tới năm 2020, cả nước sẽ có 8 triệu người nhiễm virus căn bệnh viêm gan B mạn tính. Trên thực tế lâm sàng, tại sao dẫn đến ung thư gan chủ yếu là bệnh lý viêm gan mãn tính do virus căn bệnh viêm gan C (HCV) và bệnh viêm gan B (HBV) mang đến xơ gan. Đây cũng là bệnh cảnh nền của 70-80% tổng số ca ung thư gan”.

● viêm gan do nhiễm ký sinh trùng

Trong chu kỳ phát triển bệnh sốt rét, ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum từng có thời gian sống ký sinh tại gan cũng là một vì sao khiến cho gan bị ảnh hưởng. Trong bệnh cảnh này, gan thường sưng to. Các tác dụng quan trọng của gan như chống độc, dự trữ...đều bị tổn thương. Nếu được điều trị tốt, sau từ 2- 3 tuần gan có thể khôi phục trở lại bình thường. Nhưng nếu việc chữa trị không đạt hiệu quả, bệnh nhân có thể sẽ bị căn bệnh viêm gan, nặng hơn nữa là xơ gan.

Hoặc như, việc mắc một số loại amip cũng có thể gây viêm gan amip. Tại giai đoạn bệnh viêm gan, bệnh nhân thường sốt cao, có thể kèm rét run 39 – 400C, rất có thể kèm buồn ói hoặc nôn, đau nhiều hạ sườn cần phải. Đau gia tăng lúc thở sâu, ho, khám thấy gan lớn.

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại bệnh viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng ngừa

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng ngừa

2. viêm gan bởi độc chất
Theo báo cáo của Hiệp hội Bia Rượu nước tiểu khát Việt Nam, mức tiêu thụ đồ uống có cồn, nhất là là bia ở Việt Nam đã tăng gấp đôi trong 5 năm qua. Mức tiêu thụ trung bình một năm của nam giới là 27,4 lít, gấp hơn 4 lần mức trung bình toàn cầu. Mức độ tiêu thụ rượu bia gia tăng kéo theo thực trạng căn bệnh viêm gan do rượu cũng tăng theo.

Bia rượu chất độc gây bệnh viêm gan


Bệnh lý viêm gan bởi rượu bia là tình trạng viêm và hoại tử tế bào gan với các triệu chứng như chán ăn, buồn ói, ói, đau bụng, sốt, da chuyển sang màu vàng, thỉnh thoảng có rối loạn tâm thần. bệnh lý viêm gan do rượu bia là tình trạng tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ bởi rượu bia và có thể sẽ diễn trở thành xơ gan cũng bởi rượu bia.



“Theo Tiến sĩ Đinh Quý Lan - Chủ tịch Hội Gan mật Việt Nam, khoảng 90% người lạm dụng rượu, bia bị gan nhiễm mỡ, 20% đến 40% bị viêm gan, 10% đến 25% mang tới xơ gan. Người bệnh xơ gan có khoảng 3% đến 7% mang tới ung thư gan"

Viêm gan do thuốc là một vấn đề khá hay gặp hiện nay bởi thói quen lạm dụng thuốc dẫn đến quá liều, tự ý kéo dài lộ trình mang đến quá liều, thói quen tự sử dụng thuốc. Những thói quen này chính là tại sao chính góp phần khiến cho tổn thương gan bởi thuốc diễn ra ngày càng tăng nhiều.

Hầu hết các thuốc dù được dùng bằng đường uống, đường tiêm, xịt hít qua mũi hay dán trên da…đều được chuyển hoá ở gan. Sự tích tụ thuốc bởi lạm dụng thuốc không được chuyển hoá và khử độc có thể gây ngộ độc thuốc và gây bệnh viêm gan do thuốc.

Phần lớn chấn thương gan do thuốc là cấp tính (diễn tiến dưới 6 tháng) với các triệu chứng, gây hoại tử tế bào gan ồ ạt hoặc c sự bài tiết mật. Tuy vậy, cũng có những trường hợp bị bệnh lý viêm gan mãn tính không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng khi ban đầu, đến khi hiểu được, gan đã bị xơ hoá hoặc tổ hại nặng. Hiện vẫn chưa có chứng minh rằng một số loại thuốc dân gian Đông y đang khiến nhiều người dùng như hiện giờ có tác dụng trị viêm gan hiệu quả. Thậm chí, một vài thành phần trong các thuốc này còn tạo gánh nặng khử độc cho gan.

“Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện có hơn 1.000 loại thuốc được báo cáo làm chấn thương gan. Trong đó, phần lớn là các thuốc được chuyển hóa ở gan gây ngộ độc gan bởi sử dụng quá liều hoặc trong một thời gian dài. Các loại thuốc này gây chấn thương hệ thống khử độc của tế bào gan, từ đó làm giảm khả năng thải độc ở gan rồi dần phá hủy toàn bộ gan”.

Công bố của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào tháng 12/2015 cho thấy, thực phẩm “bẩn” không chỉ chứa những loại virus, vi khuẩn, ký sinh trùng mà còn chứa khá nhiều các loại chất hóa học, chất bảo quản, tồn dư chất bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất tạo nạc… Các chất này chính là lí do của 200 căn bệnh hay gặp, từ tiêu chảy đến ung thư. Ước tính mỗi năm có đến 600 triệu người mắc bệnh do thực phẩm bẩn.

Khi vào thân thể, các chất độc hại trong thực phẩm "bẩn" khiến gan sớm suy yếu vì nhiễm độc. Báo cáo của Quỹ Nghiên cứu Ung thư thế giới (WCRF) cũng cho thấy, sử dụng các loại thực phẩm “bẩn” đặc biệt có chứa độc tố vi nấm Aflatoxin chính là “thủ phạm” gây ung thư gan – top những loại bệnh ung thư gây chết hàng đầu quốc tế.

Hewel phòng viêm gan hiệu quả. Mua hàng Online giá nhà thuốc

3. viêm gan tự miễn
Căn bệnh viêm gan tự miễn là tình trạng viêm ở gan diễn ra lúc hệ thống miễn dịch của cơ thể tự tấn công gan. Mặc tuy tại sao của bệnh lý viêm gan tự miễn không hoàn toàn rõ ràng, nhưng người ta biết được rằng một số bệnh, chất độc và các loại thuốc rất có thể gây ra bệnh viêm gan tự miễn tại những người nhạy cảm, nhất là là con gái. Nếu không điều trị viêm gan tự miễn rất có thể dẫn đến xơ gan. tuy vậy, bệnh lý viêm gan tự miễn là bệnh khá hiếm mắc phải, tỉ lệ lưu hành bệnh khoảng 1.9/100 000.



III. Biến chứng khá nguy hiểm bởi bệnh lý viêm gan gây ra
viêm gan bởi bất kỳ lí do nào nếu bắt buộc trị liệu và có cách bảo vệ gan đúng cách đồng đều có thể mang đến các biến chứng rất nguy hiểm và không thể hồi phục là xơ gan và ung thư gan.
1. Xơ gan
Xơ gan là bệnh gan mãn tính trong đó tế bào gan bị thoái hóa hoại tử và được thay do những tế bào gan tân sinh và các dải xơ. Điều này làm cho cấu trúc tiểu thùy gan bị thay đổi thành những nốt tân sinh không có chức năng.


Các triệu chứng của xơ gan gồm có ảnh hưởng từ việc tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy yếu tế bào gan. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa khiến cho bệnh nhân bị cổ trướng (báng bụng), giãn tĩnh mạch thực quản gây nôn ra máu và tiêu phân đen, lách to và giãn tĩnh mạch trực tràng (trĩ). thực trạng xơ hóa làm hoạt động của gan suy giảm, với cách triệu chứng như hôn mê, hơi thở có mùi hôi, vàng da niêm, chảy máu dưới da, thiếu máu, thậm chí có thể có những thay đổi về tâm thần kinh mang đến hôn mê gan.

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại bệnh viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng ngừa
Hình ảnh Tìm hiểu về các loại viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng ngừa

2. Ung thư gan
Ung thư gan có 2 dạng: nguyên phát và thứ phát. Trong đó, ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là ung thư gan nguyên phát phổ biến, đứng thứ sáu trong các ung thư trên toàn cầu và là vì sao thứ hai gây tử vong của bệnh nguy hiểm. Ung thư gan khó nhận biết sớm do triệu chứng không đặc trưng như sốt nhẹ, mệt mỏi, khó tiêu, đau bụng, vì thể người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. lúc đã nắm được thì bệnh đã tiến triển nặng khó điều trị và thể lệ chết cao.

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại căn bệnh viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng bệnh

IV. Phân loại 2 dạng bệnh lý viêm gan
Tùy qua thời gian kéo dài của bệnh mà người ta phân chia thành bệnh lý viêm gan cấp tính và viêm gan mãn tính. Mỗi thể bệnh có những đặc điểm riêng.
1. viêm gan cấp
Bệnh lý viêm gan cấp được đặc trưng bởi sự phá huỷ tế bào gan và sự hiện diện tế bào viêm trong mô gan kéo dài dưới 6 tháng. rất nhiều người bị bệnh lý viêm gan cấp tính thường tự phục hồi.

bệnh viêm gan cấp có thể diễn ra tại các tại sao bệnh viêm gan do virus (thường là bệnh lý viêm gan A, B), viêm gan do ký sinh trùng, căn bệnh viêm gan do thuốc (ngộ độc paracetamol liều cao), bệnh lý viêm gan do rượu bia…

Căn bệnh viêm gan cấp thường có những triệu chứng như mệt mỏi, ăn không tiêu, buồn ói, có khi bị nôn, sốt. Sau nhiều ngày có thể sẽ xuất hiện da hơi vàng, vàng mắt. một số bệnh nhân bị bệnh lý viêm gan cấp do virus B có thể sẽ bị đau khớp, bị lú lẫn và hôn mê.

Bệnh nhân bị bệnh lý viêm gan cấp nếu được chữa trị và chăm sóc tốt sẽ giảm nhẹ dần sau 4-6 tuần và có thể phục hồi sau 3 tháng. Ngược lại, nếu nhất định quan tâm chăm sóc tốt, những trường hợp có thể nặng mang đến viêm gan mãn tính.
2. bệnh lý viêm gan mãn tính
Căn bệnh viêm gan mãn tính là bệnh gan có chấn thương hoại tử và viêm diễn ra trong thời gian trên 6 tháng. bệnh viêm gan mãn tính thường là ảnh hưởng của bệnh lý viêm gan cấp tính.

viêm gan mãn tính rất có thể diễn ra ở các trường hợp căn bệnh viêm gan virus (thường vấp phải là căn bệnh viêm gan B, C và phối hợp với D); viêm gan tự miễn, bệnh lý viêm gan do thuốc, bệnh viêm gan bởi rượu bia.

tại viêm gan mãn tính, triệu chứng khởi đầu có thể sẽ triệu trứng những đợt rầm rộ như trong căn bệnh viêm gan cấp, phần còn lại thường có những triệu chứng âm thầm như mỏi mệt, cảm giác nặng tức vùng hạ sườn cần phải, đau cơ, đau khớp hoặc nhiều lúc chỉ có cảm giác nhức mỏi bình thườngs làm bệnh nhân không biết được được.

lúc đã bước sang giai đoạn xơ gan, các dấu hiệu viêm thường giảm dần, thay vào đó là các triệu chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy tế bào gan là nổi bật.

Mọi ngươi đang tìm kiếm phương pháp cải thiện bệnh viêm gan? Click tìm hiểu thêm!
V. Các xét nghiệm bệnh viêm gan nên thực hiện
Gan có chứa khá nhiều loại men (enzyme) khác biệt để xúc tác các phản ứng chuyển hóa các chất trong cơ thể. Lúc tế bào gan bị hủy hoại sẽ phóng thích các men này vào máu gây tăng men gan. do vậy, kết quả xét nghiệm tăng men gan trong máu là đặc điểm cho thấy gan đang bị viêm và hoại tử tế bào gan (ALT, AST) cũng như bất thường về bài tiết mật ở gan (GGT, ALP).

Tuy thế, để biết rõ nguyên nhân gây căn bệnh viêm gan, cần thực hiện thêm một vài thí nghiệm khác đặc biệt trong các thử nghiệm bệnh viêm gan virus. toàn bộ các thông số này đồng đều rất cần để các chuyên viên y tế quy định trị liệu, tiên lượng và theo dõi quá trình trị liệu căn bệnh viêm gan.

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng ngừa



1. trị liệu bệnh viêm gan virus
Đối với trường hợp căn bệnh viêm gan virus cấp, rất nhiều bệnh nhân sẽ tự khỏi. Trong trường hợp bệnh viêm gan chuyển thành mãn tính, việc chữa trị sẽ trở nên khó khăn hơn và tùy từng thể bệnh. Trường hợp tại thể đưa virus mãn tính không triệu chứng với nồng độ virus không cao thì chưa nên sử dụng thuốc trị liệu đặc hiệu. Nhưng bệnh nhân cần đi khám định kỳ mỗi 6 tháng để kiểm tra nồng độ virus và men gan từ đó kịp thời chữa trị khi bệnh tiến triển.

Những bệnh nhân viêm gan mãn tính thể hoạt động mới cần có trị liệu và/hoặc có thực trạng hoại tử tế bào gan cần có chữa trị. mục đích trị liệu là làm ức chế sự nhân lên của virus đến mức thấp nhất, ổn định hoạt động của gan, bình thường hóa các enzyme (ổn định men gan), ngăn ngừa quá trình xơ hóa và ung thư gan và giúp tái tạo tế bào gan.
2. chữa trị viêm gan do rượu bia
Hiện chưa có thuốc trị liệu đặc hiệu bệnh gan bởi rượu bia. Việc chữa trị chủ yếu là khắc phục triệu chứng.

Cho nên, nếu đã được chẩn đoán là bệnh viêm gan do rượu, cần ngừng uống rượu. Ngừng uống rượu tuyệt đối trong giai đoạn này có thể sẽ giúp gan phục hồi. Đó là cách duy nhất để đảo ngược tổn thương gan và phòng chống bệnh tiến triển.
Một chế độ ăn uống tốt, tăng cường vitamin và chất dinh dưỡng cũng có thể sẽ cải tiến thực trạng bệnh lý viêm gan bởi rượu bia. Những người bị căn bệnh viêm gan do rượu nặng có thể sẽ đánh giá điều trị ngắn hạn với các loại thuốc để kiểm soát căn bệnh viêm gan.

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng ngừa

3. điều trị bệnh lý viêm gan bởi thuốc và hóa chất
Khi nhận biết viêm gan bởi thuốc, cần ngừng ngay các thuốc gây độc hại cho gan, kết hợp với điều trị giúp cho và chế độ ǎn uống hợp lý để thực trạng bệnh viêm gan thuyên giảm. tuy thế, có một số trường hợp chấn thương gan diễn tiến rất nặng mang đến suy gan cấp, gây ảnh hưởng đến tính mạng, cần phải điều trị phức tạp hơn thậm chí là ghép gan.

Hình ảnh Tìm hiểu về các loại bệnh viêm gan cấp tính, mãn tính và cách phòng tránh

VII. phòng ngừa, bảo vệ gan bằng cách nào?
Vi khuẩn, virus, rượu bia, thuốc, hóa chất độc hại...là những yếu tố tác động làm gan bị chấn thương. Thế nên, giảm thiểu tiếp xúc với những yếu tố gây tổn thương gan là phương thức bảo vệ gan hiệu quả nhất. Dù vậy, rất khó để rất có thể tách bỏ hoàn toàn các yếu tố trên trong cuộc sống thường ngày. thế nên, bạn cần thêm một giải pháp chủ động bảo vệ gan từ gốc.
1. phòng tránh bệnh gan từ cơ chế bệnh sinh
Nghiên cứu đăng trên tạp chí Chuyên ngành Độc chất của Đại học Oxford (Anh) cho biết, khi các yếu tố độc hại như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm mốc, hóa chất độc hại…xâm nhập cơ thể, đi vào gan sẽ trực tiếp và gián tiếp kích hoạt tế bào Kupffer - một đại thực bào nằm ở xoang gan - hoạt động quá mức, từ đó gây hại cho gan.

Theo đó, nghiên cứu cấp độ sinh học phân tử gần đây cho biết các yếu tố trên đang dần hủy hại tế bào gan qua hai con đường. Cụ thể, các các loại vi khuẩn, vi rus, ký sinh trùng, amip...trực tiếp hoặc gián tiếp kích hoạt tế bào Kupffer, khiến cho tế bào này phóng thích ra các chất gây viêm gây chấn thương, hủy hoại tế bào gan. Mặt khác, các hóa hất độc hại có trong các vật dụng sinh hoạt hằng ngày, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất tăng trọng, chất tạo nạc trong thực phẩm, rượu bia, thuốc, thuốc lá… khi được chuyển hóa ở gan sẽ làm sản sinh các sản phẩm trung gian một lần nữa tiếp tục kích hoạt tế bào Kupffer làm chết tế bào gan nhiều hơn, khiến gan vượt bậc suy yếu, hư hại.

ảnh hưởng là mang đến nhiều bệnh lý gan khá nguy hiểm như gan nhiễm mỡ, bệnh viêm gan, xơ gan hay thậm chí ung thư gan.

Cho nên, tế bào Kupffer đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh gây ra nhiều bệnh lý ở gan. phát hiện mới này đã mở ra hướng đột phá trong phòng và giúp cho chữa trị bệnh gan từ gốc, đó chính là kiểm soát tế bào Kupffer không hoạt động quá mức để ngăn chặn ngay từ đầu việc sản sinh các chất gây viêm, chủ động chống độc, bảo vệ gan.


“Nghiên cứu ở Nhật Bản và Đức cho thấy, dùng tinh chất Wasabia và S. Marianum giúp kiểm soát tế bào Kupffer không hoạt động quá mức, qua đó giảm trên 50% các chất gây viêm như TNF-α, TGF-β, Interleukin… sau 24 giờ tuần. Hiệu quả này sẽ giúp làm giảm quy trình viêm và tổn thương gan, ngăn ngừa gan xơ hóa. Bên cạnh đó, Wasabia và S. Marianum còn giúp tăng gấp 3 lần Nrf2 - yếu tố bảo vệ cơ thể rất quan trọng - chỉ sau 6 giờ, tăng cường khả năng chống độc, bảo vệ gan và tái tạo các tế bào gan bị hư hại”.






2. Dinh dưỡng khoa học đảm bảo vệ sinh, giảm thiểu rượu bia, dùng thuốc đúng cách phòng tránh viêm gan.
Chế độ dinh dưỡng khoa học với việc mang tới cho thân thể đầy đủ và cân đối các dưỡng chất cần thiết là cách giúp tăng lên sức khỏe tổng trạng, tăng sức đề kháng và đề phòng bệnh tật trong đó có các bệnh về gan.

Không được, cần đa dạng các nhóm thực phẩm như như rau, củ, quả, ngũ cốc, sữa và chế phẩm từ sữa, thịt cá và trứng. Để gan hoạt động tốt, các bạn nên bổ sung các loại thức ăn chưa các loại vitamin và khoáng chất như vitamin A và vitamin C Vitamin B1, B2, B6, B12, Vitamin E Acetate, Calcium, Ascorbate, Niacin, Pantothenic Acid, Selenium, Taurine…

Không nên ăn quá nhiều các món ăn được chế biến chiên xào nhiều dầu mỡ. Giảm thiểu ăn muối, mỗi ngày lượng muối dùng không quá 5g. Cần chú ý, thực phẩm bẩn là một mối nguy hại cho sức khỏe nói chung và đặc biệt là gan. thế nên, trong bữa cơm hằng ngày, nên chọn nguồn thực phẩm chất lượng, đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.



Theo cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IRAC), các bạn không nên uống rượu bia hoặc nếu có uống thì nên giới hạn mức độ không quá 2 đơn vị cồn một ngày và không nên uống quá 4 đơn vị cồn trong một lần uống. Một đơn vị cồn của Tổ chức Y tế quốc tế bằng 10g cồn nguyên chất, tương đương với 3/4 chai bia, một ly rượu vang 100ml, một cốc bia hơi 330ml, hoặc một chén rượu mạnh 30ml.

Đồng thời, cần thận trọng lúc sử dụng tất cả các loại thuốc vì lạm dụng bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể sẽ gây độc cho gan. Không nên tự ý uống thuốc lúc không có sự chỉ định của chuyên ra y tế và sự chỉ dẫn dùng của dược sĩ. Nếu đang mắc một số bệnh lý về gan, các bạn càng cẩn trọng hơn khi sử dụng thuốc kể cả các loại thuốc Nam, thuốc Bắc, thuốc Đông y….Đối với những bệnh nhân cần phải dùng lâu dài các loại thuốc trị liệu nội khoa như thuốc điều trị lao, thuốc an thần, thuốc hạ mỡ máu, thuốc trị đái tháo đường, thuốc huyết áp...cần có sự theo dõi của các bác sĩ y tế và có những phương pháp bảo vệ gan đúng cách.



Lời kết
Virus, vi khuẩn, rượu bia, thuốc, hóa chất độc hại...là những yếu tố gây hại cho cơ thể nói chung và gan nói riêng mà mọi ngươi rất khó để tránh khỏi hoàn toàn trong cuộc sống.

ở gan, các yếu tố này lại trực tiếp hoặc gián tiếp kích hoạt tế bào Kupffer làm phóng thích các hoạt chất gây viêm là tại sao chính gâ ra các bệnh viêm gan, xơ gan, ung thư gan…

cho nên, bên cạnh việc giảm thiểu tiếp xúc với các yếu tố gây hại gan, các bạn cũng cần có phương pháp kiểm soát tế bào Kupffer hoạt động quá mức, phòng tránh từ gốc tại vì sao bệnh sinh gây ra các bệnh lý ở gan rất nguy hiểm như bệnh lý viêm gan, xơ gan…, đồng thời chăm lo và bảo vệ gan - cơ quan đảm nhiệm hơn 500 tác dụng phức tạp và ngày nay không có thiết bị nhân tạo nào thay cho được.

0 nhận xét:

Kỹ thuật xét nghiệm marker viêm gan B tiên tiến

Một bệnh nhân bị căn bệnh viêm gan B khi tới khám nhân viên y tế thường chỉ định cho làm thử nghiệm các marker bệnh lý viêm gan B. Vậy xet nghiem viem gan B là gì ? Gồm những thử nghiệm gì và giá trị của các thử nghiệm này như thế nào. Bài viết này sẽ giới thiệu với quý độc giả những nội dung trên.


Các marker bệnh viêm gan B gồm: HBsAg, Anti-HBs (HBsAb), HBeAg, Anti-HBe (HBeAb), Anti-HBc, Anti-HBc IgM.

Kỹ thuật xét nghiệm marker viêm gan B tiên tiến

xét nghiệm HBsAg

Là xét nghiệm quyết định chẩn đoán căn bệnh viêm gan B. Để kết luận có viêm gan B hay không cần phải làm xét nghiệm HBsAg chứ không nhất định phải là xét nghiệm HBVDNA. Nếu dương tính nghĩa là bạn bị căn bệnh viêm gan B. Nếu âm tính nghĩa là mọi ngươi khó bị viêm gan B. thử nghiệm HBsAg có xét nghiệm định tính hoặc định lượng: xét nghiệm định tính cho thấy bệnh nhân có bị căn bệnh viêm gan B hay không, còn xét nghiệm định lượng cho biết nồng độ kháng nguyên nhiều hay ít, có giá trị để theo dõi trị liệu.


thử nghiệm Anti-HBs
Anti-HBs là kháng thể kháng HBsAg. Bệnh nhân sau lúc khỏi bệnh hoặc sau khi tiêm vaccine nếu có kháng thể Anti-HBs là đã có miễn dịch. Nồng độ Anti-HBs > 10 mUI/ml được coi là có tác dụng bảo vệ.


thử nghiệm HBeAg
HBeAg là một đoạn kháng nguyên vỏ capsid của virus bệnh viêm gan B. Sự xuất hiện HBeAg chứng tỏ virus đang nhân lên và có tiềm lực lây nhiễm mạnh. HBeAg dương tính là một chỉ tiêu chứng tỏ virus đang hoạt động. HBeAg âm tính có 2 khả năng: virus không hoạt động hoặc virus đột biến. Để cam đoan virus đột biến cần xét nghiệm HBVDNA và HBV genotyping.


xét nghiệm Anti-HBe
Anti-HBe là kháng thể kháng HBeAg. Nếu xét nghiệm Anti-HBe dương tính chứng tỏ bệnh nhân có miễn dịch một phần. xét nghiệm Anti-HBe âm tính chứng tỏ cơ thể chưa có miễn dịch với virus bệnh viêm gan B.


thử nghiệm Anti-HBc
Anti-HBc là kháng thể kháng lõi virus bệnh viêm gan B. Nó xuất hiện rất sớm và tồn tại suốt đời. Vì vậy xét nghiệm này là marker nhận xét bệnh nhân đã bị phơi nhiễm virus viêm gan B. Có 3 danh pháp về xét nghiệm này là Anti-HBc, Anti-HBc IgG, Anti-HBc total nhưng thực chất chỉ là một vì thử nghiệm Anti-HBc IgG vẫn có một phần Anti-HBc IgM.


thử nghiệm Anti-HBc IgM
Anti-HBc IgM là kháng thể kháng lõi virus bệnh lý viêm gan B typ IgM. Kháng thể này xuất hiện trong giai đoạn căn bệnh viêm gan B cấp hoặc đợt cấp của bệnh lý viêm gan B mạn tính.

Có phần lớn marker viêm gan như vậy xét nghiệm như thế nào?

đầu tiên làm xét nghiệm HBsAg
Nếu HBsAg âm tính chứng tỏ bệnh nhân không bị bệnh viêm gan B. Nếu muốn biết sâu hơn là bệnh nhân đã bị phơi nhiễm căn bệnh viêm gan B hay chưa (vì các tài liệu gần đây cho biết bệnh nhân phơi nhiễm vẫn có nguy cơ ung thư gan cao) thì làm them thử nghiệm Anti-HBc. Nếu muốn biết bệnh nhân có miễn dịch với căn bệnh viêm gan B hay chưa thì làm thử nghiệm Anti-HBs: Anti-HBs dương tính chứng tỏ bệnh nhân có miễn dịch với bệnh viêm gan B, không cần tiêm vaccine; Anti-HBs âm tính chứng tỏ bệnh nhân chưa có miễn dịch với viêm gan B, cần tiêm vaccine.


Nếu HBsAg dương tính: cần xét nghiệm xác chẩn lại! Sau thời gian đã khẳng định là HBsAg dương tính cần làm các thử nghiệm sinh hoá, huyết học để nhận xét chức năng gan. Bệnh nhân cũng cần làm các thử nghiệm sinh học phân tử như HBV-DNA, HBV genotyping. Các marker cần làm đầy đủ: Định lượng HBsAg, Anti-HBs (HBsAb), HBeAg, Anti-HBe (HBeAb), Anti-HBc, Anti-HBcIgM.


Định lượng HBsAg chủ yếu để theo dõi chữa trị. thử nghiệm Anti-HBs có thể không làm nếu nồng độ HBsAg cao.


Cặp thử nghiệm HBeAg và Anti-HBe nên làm đầy đủ để phân tích 4 khả năng như sau:
- HBeAg (+) và Anti-HBe (-): Virus đang nhân bản, căn bệnh viêm gan tiến triển, lây lan mạnh.
- HBeAg (-) và Anti-HBe (+): Virus ngừng nhân bản, có miễn dịch một phần, khả năng lây lan giảm. Cũng có thể sẽ là thể đột biến hoang dại.

- HBeAg (+) và Anti-HBe (+): KN và KT cân bằng hoặc do phức hợp miễn dịch, cần theo dõi thêm.
- HBeAg (-) và Anti-HBe (-): Biến thể Pre-C hoặc giai đoạn cửa sổ của quá trình chuyển đảo huyết thanh.
Cuối cùng là cặp xét nghiệm Anti-HBc và Anti-HBcIgM để nhận định bệnh nhân viêm gan cấp hay mạn tính.

toàn bộ các chỉ số này đều rất cần để ban hành quyết định trị liệu, tiên lượng và theo dõi thủ tục trị liệu bệnh lý viêm gan.
Có thể bạn quan tâm :

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mọi thắc mắc về thử nghiệm các marker căn bệnh viêm gan B có thể sẽ liên hệ:

MST: 0101234974 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22/04/2002.
phòng khám Đa khoa MEDLATEC, trụ sở chính: số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Tel: (84-24) 37 162 066
phòng khám Đa khoa MEDLATEC: 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội
chi nhánh: 323 Võ Thành Trang, P.11, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Tel: (84-8) 38 657 574 * Fax: (84-8) 38 657 574
Các chi nhánh khác: Số 28 Phùng Hưng, Hà Đông. Số 209 Cao Lỗ (Đối diện BV ĐK Đông Anh). Số 103 Nguyễn Hoàng, Mỹ Đình, Đường Bình Than, Khu Khả Lễ, P. Võ Cường, Tp. Bắc Ninh.
Đường dây nóng : 0944 647 699
Email: info@medlatec.com
Website: https://medlatec.vn/

0 nhận xét:

Những lưu ý cần biết khi khám sức khỏe công ty

Khám sức khỏe công ty cho nhân viên không chỉ là biện pháp kiểm tra và đánh giá tổng thể tình trạng sức khỏe của người lao động, mà còn góp phần thể hiện sự quan tâm đúng mực của cơ sở đối với cán bộ, nhân viên của mình.

Với kinh nghiệm tổ chức nhiều năm, trung tâm đa khoa Medlatec cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho hàng trăm xí nghiệp.

Khám sức khỏe doanh nghiệp hay khám bệnh nghề nghiệp là việc làm thiết thực nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động và nâng cao chất lượng nguồn vốn nhân lực cho cơ sở. tuy vậy, đây là công tác y tế đòi hỏi phải thực hiện đúng hướng đúng cách để cả người lao động và doanh nghiệp đồng đều được hưởng lợi.


Những điều nên biết về khám sức khỏe công ty

Quyền lợi người lao động và trách nhiệm công ty
Người lao động tuy làm việc trong bất kỳ môi trường nào cũng đều tiềm ẩn những nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, trong đó có những bệnh lý rất nguy hiểm như ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường… nếu không được biết được sớm và điều chữa kịp thời rất có thể gây đe dọa tới sức khỏe và tính mạng. Việc khám sức khỏe định kỳ là cách đươn giản nhất giúp người lao động tầm soát sớm bệnh tật trước lúc bệnh tiến triển tới giai đoạn muộn khó chữa trị, từ đó tăng thể lệ điều trị thành công, giảm thiểu phần lớn phí trả y tế.


Đặc biệt, theo ban hành quyết định pháp luật, các cơ sở có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên ít từ 6-12 tháng một lần, tùy theo tính chất công việc và môi trường lao động. ví như những người làm trong ngành nghề có tính chất độc hại và nguy hiểm thì cần phải khám sức khỏe 2 lần hàng năms.


chú ý trước lúc khám sức khỏe doanh nghiệp định kỳ
Để đạt được hiệu quả cao nhất, trước khi khám sức khỏe công ty, các bạn cần chú ý một vài vấn đề sau:
– Vào sáng ngày đi khám, chỉ uống nước lọc, không nên ăn sáng và không uống các loại nước đường, nước có gas hoặc có chứa chất kích thích như cà phê, rượu… để không làm hậu quả tới kết quả xét nghiệm nước giải, thử nghiệm máu.
– Việc nhịn ăn cũng là yêu cầu cần thiết đối với nội soi dạ dày.
– trước khi siêu âm bụng tổng quát, bạn nên uống nhiều nước và nhịn tiểu để việc quan sát các bộ phận như bàng quang, buồng trứng, tử cung (đối với nữ giới) và túi tinh hoặc tuyến tiền liệt (của với nam) được dễ dàng hơn.
– Không thực hiện khám phụ khoa đối với trường hợp nữ giới đang có thai hoặc có kinh nguyệt.
– Với nữ giới đã có gia đình: Cần tiểu hết trước lúc tiến hành siêu âm đầu dò, không quan hệ tình dục trước khi đi khám phụ khoa, không chụp X-quang lúc đang mang bầu.
– Vệ sinh tai mũi họng, vùng kín và cơ thể sạch sẽ trước khi khám bệnh.
– có thể sẽ uống thuốc bình thường nếu như bạn đang cần điều trị bệnh.
điều nên biết về khám sức khỏe doanh nghiệp 1
bệnh viện đa khoa Medlatec với hệ thống thiết bị và xí nghiệp vật chất tiên tiến bậc nhất
lựa chọn địa điểm khám có tiếng
Để được trải nghiệm các bước khám sức khỏe công ty chuyên nghiệp, hiệu quả và dè sẻn chi phí, các doanh nghiệp cần lựa chọn được xí nghiệp y tế có tiếng và trách nhiệm với cả 2 chức năng khám sức khỏe nghề nghiệp và khám sức khỏe định kỳ.
biết rõ được đặc tính và nguy cơ mắc bệnh tiềm ẩn của mỗi ngành nghề, các chuyên gia sức khỏe của bệnh viện Medlatec đã tạo dựng gói khám sức khỏe doanh nghiệp cực kỳ linh hoạt đồng thời tư vấn cho cơ sở lựa chọn hạng mục kiểm tra phù hợp nhất với những ưu thế vượt trội sau:
– quy trình chuyên nghiệp, thủ tục nhanh gọn.
– Chuyên gia chuyên ra y tế giỏi trực tiếp thăm tư vấn và khám.
– Trang thiết bị tân tiến giúp chẩn đoán bệnh chuẩn xác hiệu quả.
– Tổ chức kiểm tra ngay ở các cơ quan công ty giúp tiết kiệm thời gian và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động chế tạo kinh doanh.
Bên cạnh những nội dung khám được Bộ Y tế ban hành quyết định, gói khám sức khỏe cơ sở của cơ sở Medlatec còn được bổ sung nhiều khám bệnh xét nghiệm cần thiết tùy theo môi trường làm việc của mỗi đơn vị.

có thể các bạn quan tâm :

0 nhận xét:

Mục đích khám sức khoẻ doanh nghiệp

Mục đích khám sức khoẻ công ty là để ngăn ngừa bệnh tật và để giám sát sức khoẻ của nhân viên và giúp họ biết được tình hình sức khỏe bản thân để phục vụ công việc nếu trìnhđộ làm việc của họ mở màn giảm sút.

Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nghề nghiệp cần phải cung cấp cho nhân viên kiểm tra sức khoẻ lúc thấy công việc của nhân viên có phần suy giảm

Bởi các vấn đề về sức khoẻ, giả sử như bởi làm việc quá sức mất cân bằng hoặc tình trạng về tâm lý xã hội. Khám sức khoẻ cũng giúp hỗ trợ phòng bệnh và nhận dạng sớm chất lạm dụng và giới thiệu tới các dịch vụ trị liệu khắc phục bệnh.


mục tiêu của khám sức khỏe doanh nghiệp.

Nếu người dùng lao động thông báo tài năng làm việc của nhân viên đã bị giảm do các vấn đề về khám sức khỏe, anh ta có quyền (sau lúc thảo luận về khả năng làm việc bởi sụt giảm sức khỏe của nhân viên với bản thân nhân viên) để chuyển người lao động đến khám sức khoẻ.


Một nhân viên cần phải tham gia xem xét sức khoẻ nghề nghiệp nếu giám đốc tiêu chí làm như vậy vì một lý do chính đáng.

Một nhân viên cũng có thể chủ động khám sức khỏe và vì lý bởi chính đáng, yêu cầu kiểm tra sức khoẻ nghề ng nghiệp để trị liệu khắc phục sớm làm việc bình thường trở lại.



Dịch vụ chăm lo sức khoẻ nghề nghiệp phải thường xuyên theo dõi sức khoẻ của nhân viên làm việc

Người dùng lao động đòi hỏi luật pháp nhất định phải mang đến giám sát sức khoẻ định kỳ cho nhân viên theo định kì đặc biệt trong công việc của họ. Những quy định này được liệt kê trong Nghị định của Chính phủ có liên quan.


Một tiêu chí giám sát cũng có thể xuất hiện từ các luật cụ thể liên quan đến một vài ngành nhất định hoặc một số điều khiếu nại làm việc bắt buộc hoặc vì những nguy cơ về sức khoẻ được nhận ra trong cuộc điều tra ở nơi làm việc. Kế hoạch khám sức khoẻ nhất định phải được ghi vào kế hoạch dịch vụ chăm lo sức khoẻ nghề nghiệp.


Lúc một nhân viên bắt đầu tiến hành công việc liên quan đến các công việc đòi hỏi có sức khoẻ nhất là, nhất định phải rà xoát sức khoẻ trước lúc làm việc để tìm xem nhân viên có dị tật, thương tích, bệnh tật hoặc độ nhạy cảm có thể làm trầm trọng hơn do công việc được đề cập hay ngăn chặn điều đó. Nhân viên tiến hành công việc đó. Sức khoẻ được theo dõi thông qua việc khám sức khoẻ định kỳ để hỗ trợ năng lực làm việc của nhân viên.


Nếu cần thiết, năng lực về sức khoẻ và công việc sẽ được đánh giá thông qua các phép đo, các bài xem xét hiệu năng hoặc xét nghiệm. Dịch vụ chăm lo sức khoẻ nghề nghiệp cũng phải cung cấp cho nhân viên những lời khuyên về các mối nguy hiểm sức khoẻ liên quan tới công việc và cách để thúc giữ gìn sức khoẻ của chính mình.


Người dùng lao động có thể khám sức khoẻ vượt ra ngoài luật định

Người sử dụng lao động cũng có thể sẽ mang đến khám sức khoẻ trước khi làm việc và xem xét sức khoẻ liên quan tới tuổi tác thông qua dịch

vụ chăm lo sức khoẻ nghề nghiệp ngay cả khi công việc đã làm không có rủi ro về sức khoẻ nhất là như đưoc quyết định trong luật pháp.

Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nghề nghiệp và người dùng lao động rất có thể lập kế hoạch các biện pháp để giúp cho trìnhđộ làm việc và sức

Khoẻ của nhân viên trên công ty khám sức khoẻ. Khám sức khoẻ cũng cho phép điều tra các bệnh liên quan tới công việc, phòng bệnh các triệu chứng và thúc đẩy sức khoẻ, năng lực làm việc và tài năng chức năng của nhân viên. Khám sức khoẻ mang đến hểu biết về điều kiện làm việc và tăng cường điều tra tại nơi làm việc bằng cách sáng chế kiến thức giúp cho duy trì tiềm lực làm việc.


Người sử dụng lao động cũng có thể sẽ tiêu chuẩn một nhân viên, trước lúc bắt đầu làm việc, tham gia khám sức khoẻ nghề nghiệp và dẫn ra một tuyên bố của cơ quan chăm sóc sức khoẻ nghề nghiệp liên quan đến sự phù hợp của chúng tôi cho công việc đang diễn ra.

0 nhận xét:

Xét nghiệm viêm gan B

Nếu bạn lo lắng bản thân và gia đình có thể mắc bệnh viêm gan b thì có thể thực hiện các xét nghiệm viêm gan b.
Đối với bệnh viêm gan b thì không phải tất cả những người nhiễm virus viêm gan b đều mắc bệnh viêm gan b. Trên thực tế chỉ có từ 10-20% số người nhiễm virus viêm gan b phát triển thành bệnh viêm gan b. Tuy nhiên những người nhiễm virus siêu vi b này có thể lây truyền virus sang cho người khác. Chính vì thế mà trẻ sơ sinh thường được khuyến khích tiêm phòng vacxin viêm gan b trong vòng 24h sau sinh. Còn đối với người lớn để chắc chắn rằng mình có thể nhiễm virus viêm gan b hay không thì thường phải trải qua các đợt xét nghiệm viêm gan b.

Phân tích xét nghiệm viêm gan b
✪ Bài viết liên quan:
Đối tượng nào dễ mắc bệnh viêm gan B nhất?
Thời gian ủ bệnh viêm gan B là bao lâu?
Ý nghĩa của các xét nghiệm viêm gan B
Các xét nghiệm viêm gan b bạn sẽ thực hiện nếu muốn xác định mình có nhiễm virus viêm gan b hay không. Dưới đây sẽ đưa ra 5 loại xét nghiệm chính:
Virus
1. Xét nghiệm viêm gan b định tính HBsAg: HBsAg chính là kháng nguyên bề mặt của virut viêm gan B. Nếu chỉ số dương tính (HBsAg+) thì bạn đã nhiễm siêu vi B chứ chưa chắc đã mắc bệnh viêm gan siêu vi B. Bạn cần thực hiện xét nghiệm men gan để chắc chắn. Nếu men gan tăng cao trong vòng 6 tháng thì bạn đã nhiễm virus viêm gan b. Còn nếu men gan tăng rồi giảm ở các lần xét nghiệm trong vòng 6 tháng thì gọi là viêm gan siêu vi B cấp. Bạn có thể thực hiện tiêm vacxin phòng bệnh viêm gan b định kỳ. Xét nghiệm HBsAg sớm mang ý nghĩa tích cực đối với người bệnh.
2. Xét nghiệm Anti-HBc (HBc-Ab) : Là kháng thể kháng lõi virut viêm gan B, nó xuất hiện sớm và tồn tại suốt đời. Nếu xét nghiệm dương tính bạn có thể đã tiếp xúc với người nhiễm virus viêm gan b. Tuy nhiên xét nghiệm này không chắc là virus viêm gan b trong cơ thể bạn có hoạt động hay không. Bạn phải thực hiện các xét nghiệm tiếp theo để kết quả chính xác hơn. Có 3 danh pháp về xét nghiệm này là Anti-HBc, Anti-HBc IgG, Anti-HBc total nhưng thực chất chỉ là một vì xét nghiệm Anti-HBc IgG vẫn có một phần Anti-HBc IgM.
3. Xét nghiệm Anti-HBs (HBs-Ab) : Là kháng thể bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm virus viêm gan B. Loại kháng thể này chia làm 2 trường hợp, một là bệnh nhân đã từng nhiễm virus viêm gan B từ ngoài môi trường, có thể có biểu hiện của viêm gan B cấp hoặc không nhưng hiện tại cơ thể đã loại bỏ hoàn toàn virus viêm gan B ra khỏi cơ thể và tạo ra kháng thể bảo vệ. Trường hợp thứ 2 là kháng thể Anti HBs được tạo ra nhờ vào việc người bệnh được tiêm vacxin phòng bệnh viêm gan B
4. Xét nghiệm HbeAg: Kháng nguyên e của virus viêm gan B được coi là một phần kháng nguyên lõi, là một dạng protein virus do các tế bào nhiễm HBV tiết ra. Nếu kết quả cho dương tính thì virus viêm gan b trong cơ thể bạn đang hoạt động mạnh và có thể nhân đôi, khả năng lây lan mạnh. Bạn nên sử dụng thuốc điều trị ngăn cản sự hoạt động của virus. Nếu sau 3 tháng kết quả này vẫn dương tính thì nghĩa là viêm gan b cấp tính đang chuyển sang mãn tính. HBeAg âm tính có hai khả năng: virut không hoạt động hoặc virut không đột biến. Để biết kết quả chính xác thì cần phải tiến hành thêm một số xét nghiệm khác.

Giải thích các xét nghiệm viêm gan b
5. Anti Hbe: là kháng thể kháng HBeAg. Là tiêu chí hạn chế, kìm hãm hoặc ngăn chặn sự bản của virus viêm gan B. Nhưng Anti-HBe và anti HBs không đồng nhất, Anti-HBe không phải kháng thể bảo hộ, không nói lên được rằng bệnh nhân có miễn dịch với virus viêm gan B hay không. Tình trạng HBeAg âm tính và Anti HBe dương tính gặp trong trường hợp cơ thể bạn đã bước vào giai đoạn nhiễm HBV mạn tính, virus không nhân lên, hoặc thể đột biến, nghĩa là virus vẫn đang nhân lên nhưng cơ thể không ức chế được bằng Anti HBe.
Thông thường các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên thực hiện cả xét nghiệm để đảm bảo tính chính xác. Tuy nhiên nếu bạn thực hiện ở bước 1 là xét nghiệm HBsAg âm tính thì bạn có thể tiêm vacxin phòng bệnh. Bạn nên thực hiện xét nghiệm viêm gan b theo từng bước, từng loại xét nghiệm. Vì nếu xét nghiệm tất cả chi phí sẽ khá cao.
Hi vọng với những giải thích các xét nghiệm trên sẽ giúp bạn hiểu rõ phần nào về viêm gan b. Các bạn có thể xem thêm bài viết: viêm gan b lây qua con đường nào để có cách phòng tránh tốt nhất.

0 nhận xét:

Một số bệnh lý thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

Hiện tại có rất nhiều bệnh lý được phát hiện thông qua chuẩn đoán hình ảnh chính vì vậy là đây được coi là phương pháp chuẩn đoán bệnh lý thông dụng và tiện lợi.
 
Viêm xương tuỷ xương

Là bệnh lý xương thường gặp mặt hàng ngày. Với triệu chứng lâm sàng rõ rệt, với hình ảnh phim X quang thường quy tiêu biểu thì không gian truân gì trong chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân. Đương nhiên, cũng có những trường hợp khó khăn, không tiêu biểu nhiều lúc phải sử dụng các phương pháp chẩn đoán đắt tiền như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng trong khoảng, những xét nghiệm tiến bộ mới xác định được.



Đặc điểm của tổn thương xương trên phim X quang thường quy
Loãng xương và hủy xương sau đó là đặc xương.
Hoại tử khu trú của mô xương tạo thành những ổ abces và mảnh xương chết.
Bệnh thường xảy ra ở tuổi xanh, tỉ lệ cao nhất ở tuổi 15, nam đa dạng hơn nữ.
Vị trí thương tổn
Tiêu điểm thường chạm chán đầu tiên là đầu các xương dài, theo quy luật gần đầu gối, xa khớp khuỷu.
Giải phẫu bệnh và cơ chế bệnh sinh
Viêm xương mở đầu là một hiện trạng của rối loàn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương (osteo- thrombophlébite), phù vật nài sản xuất ở trong công ty xương và tính năng của các hủy cốt bào, tạo cốt bào bị đảo lộn.
Nguồn máu nuôi dưỡng bị cách quãng do huyết khối nhiễm khuẩn trong xương (thrombose septique), đồng thời với doanh nghiệp viêm tạo ra phát triển cho vùng thương tổn không đồng đều, với đa dạng giai đoạn khác biệt.

Khởi thủy

Hồ hết các loại vi trùng gây bệnh đều có thể gây viêm xương nhưng chính là tụ cầu vàng.
Hình ảnh X quang quẻ và tiến triển
Tín hiệu thương tổn xương sinh ra ít nhất 3 tuần sau khi nhiễm khuẩn. Loãng xương không đồng đều và lan toả ở đầu xương dài hoặc hình ảnh gặm ở bờ gần sụn tiếp phù hợp. Có bức xúc ở màng xương cận kề với tiêu điểm trước tiên làm cho bờ của màng xương không đều.

Tổn thương tiến triển dẫn đến hoại tử xương tạo ổ abcès. Có khi rộng rãi ổ hoại tử nối tiếp nhau bên trong chứa một mảnh xương gọi là  mảnh xương chết (hình thùng, thời điểm tình tiết trong phổ biến tuần hoặc phổ quát bốn tuần .

Tiếp theo sau sự tiêu diệt, có bức xúc đặc xương tự vệ kéo dài trong phổ thông bốn tuần. Bờ của thân xương không đều và biến dạng "hình cây gỗ mục" xen lẫn những mảnh xương chết có đậm độ cao hơn công ty hoại tử xung quanh.

Hình ảnh X quang đãng quá trình cấp: sự hủy hoại xương là chính yếu, bờ xương không đều, bức xúc màng xương dữ dội. Quá trình này hay hẳn nhiên gãy xương bệnh lý.

Khi bệnh tiến sang giai đoạn kinh niên: hình ảnh đặc xương mạnh, có ổ áp xe, mảnh xương mục, phản ứng  màng xương rộng hơn.

Hình ảnh bệnh lý trên được cải thiện rõ ràng khi vấn đề trị kháng sinh. Thể mãn tính không để lại một di chứng nào, nhưng thể cấp có thể có di chứng ở trẻ thơ hoặc người lớn mạnh khỏe. Giả dụ vấn đề trị sớm ít khi nhiễm trùng thâm nhập tham gia xương, khi đã có thương tổn xương thì hình ảnh loãng xương và hủy xương được lập cập thay thế bởi đặc xương (xây đắp mô xương mới). Trường hợp không phục vụ yếu tố trị nội, cần cảnh giác u xương thể giả viêm, hoặc liên minh điều trị ngoại khoa.

Các thể viêm xương tủy không tiêu biểu

Chín mé: viêm xương đầu ngón tay.

Abcès Brodie: hoặc abcès ở trọng tâm của xương, là tiện thể viêm xương khu trú ở đầu xương, ở gốc chi hoặc ở thân xương chày. Nó có thể nhầm với một u xương dạng xương.

Viêm xương của Poncet: hiếm.
Viêm xương kiểu xơ của Garré.
Viêm đầu xương.
Viêm xương dẹp và ngắn.
Viêm xương thể giả u.
Viêm xương do tim la: ngày nay rất hãn hữu, cốt yếu ta thấy viêm  xương ở thời kỳ thứ 3, xương thường bị là xương chày. Thân xương phình to ra, đặc xương, cong ra phía trước gọi là “ hình bao kiếm”.

Hình ảnh Siêu âm đối với viêm xương không có giá trị đặc hiệu, dĩ nhiên nhờ các máy có độ phân giải cao, với các đầu dò cao tần số (từ 7 - 10MHZ) ta có thể phối hợp bình chọn thương tổn của màng xương, ứng dụng nói quanh ổ viêm, tổ chức của ổ khớp dây chằng, bao hoạt dịch.

Viêm xương và khớp do lao
Đặc điểm trên phim X quang quẻ thường quy
Tiêu xương là chính.
Rất  ít có đặc xương, thi thoảng có ổ abcès và mảnh xương chết.
Thường có thương tổn khớp cố nhiên.              
Địa điểm tổn thương

Bệnh khu trú đông đảo là ở đầu xương gần sụn các khớp lớn, phụ trách tác dụng cơ học nặng nề: khớp háng, đầu gối, cổ hủ chân, vai, cổ lỗ tay, khuỷu tay, cột sống (viêm xương - khớp cột sống - spondylodiscite). Tỉ lệ bận bịu bệnh lao không ưu tiên cho một lứa tuổi nào, và nam nữ không có sự đặc biệt.

Viêm khớp lao gần như chỉ ở một khớp. Bệnh thường được phát hiện khi có các dấu hiệu viêm khớp trung bình và mạn tính: đau, hạn chế nhạo cử động, đôi khi sưng, tăng nhiệt tại chỗ. Dĩ nhiên tốc độ máu lắng tăng và thường có bệnh cảnh lao.

Hình ảnh X quang đãng và tiến triển

Viêm xương - khớp lao có những dấu hiệu mà ban sơ còn bí mật như: bờ của diện khớp mờ, có loãng xương dưới sụn khớp. Sau đó các triệu chứng trở nên rõ hơn:

Hẹp khe khớp.

Bờ khớp không đều.

Các hình khuyết quanh co sụn, thường biểu hiện rất sớm.

Hủy hoại xương dưới sụn, nhóc giới không rõ, hình thành nhị bờ khớp trong lòng đầu xương có đậm độ giảm rõ rệt.

Nếu như vấn đề trị được bắt đầu trước khi có tàn phá sụn quan trọng, bệnh sẽ khỏi không để lại di chứng. Tiến triển tự nhiên có thể lặng lẽ dẫn tới phá khớp và sau đó là cứng dính khớp.

Trong một số trường phù hợp, các tín hiệu X quang lại kín đáo, so sánh các phim đã chụp, nhất là chụp cắt lớp, có thể giúp phát hiện các tàn phá xương không dễ dàng nhìn thấy trên các phim chụp thường. Sau cuối, vài thể mở đầu từ bao hoạt dịch mà trên thực tế không có dấu hiệu X quang quẻ nào, chỉ thấy được trên hình ảnh cộng hưởng trong khoảng hoặc trên hình ảnh siêu âm.

Chẩn đoán xác định là cần thiết để tiến hành điều trị chống lao, yếu tố đó làm được bằng cách nuôi cấy dịch chọc dò, khiến Test bức xúc chuỗi RNA, thậm chí bằng sinh thiết bao hoạt dịch trong những trường phù hợp không dễ dàng nhất.

Các thể lâm sàng

Lao khớp háng:

Những dấu hiệu điện quang đầu tiên là mất chất vôi và hẹp khe khớp. Các hình khuyết xương ở bờ mờ khu trú gần nơi bám của dây chằng tròn, ở phần trên của đáy ổ cối và phần trước hoặc sau của cổ xương đùi. Về sau, các thương tổn trở nên rõ ràng hơn. Các hình áp xe thấy được trong ứng dụng.

Lao khớp gối (U lạnh đầu gối):

Trước tiên, tràn dịch nội khớp rất dễ thấy dưới dạng mờ hình quả lê ở mặt dưới của gân cơ tứ đầu. Mất chất vôi với hình khuyết nói quanh sụn khớp khu trú ở chu vi gờ xương chày, ở phần ngoài các lồi cầu và trong rãnh liên lồi cầu.

Lao khớp cũ rích tay (U lạnh cũ kĩ tay):

Lúc đầu, bệnh thể hiện bởi mất chất vôi sớm của toàn bộ khối xương cổ lỗ tay, và thường có hẹp khe khớp. Về sau có thể có các đơn côi khớp nhẹ (subluxation).

Lao khớp vai:

Ban sơ, ngoài mất chất vôi, tín hiệu đặc biệt nhất là hình khuyết màng sụn của phần trên chỏm xương cánh tay có hình cái rìu. Về sau, các hủy hoại xương sẽ rõ hơn.

Lao khớp cùng - chậu:

Thường xảy ra ở người trẻ, ở cả 2 bên và đông đảo là nam giới nên rất dễ nhầm với viêm cột sống dính khớp. Nhưng viêm khớp chỉ ở một bên. Sự mở rộng khe khớp thường kèm với đậm đặc vùng rìa sớm. Các áp xe có thể xuất hiện ở xa.

Lao xương khớp ở con trẻ:

Thời kỳ lao kéo theo sự thay đổi của mạng mạch máu đầu xương với sự xuất hiện sớm và phát hành non của các nhân cốt hóa. Cứng dính xương tự phát thường chạm chán.



Hình: Viêm sụn khớp do lao.
(a. lao khớp háng; b. lao khớp gối; c. lao khớp vai)

Viêm lao xương - khớp cột sống (Bệnh Pott)

Thể tiêu biểu ở người trẻ:

Khu trú ở lưng, bệnh được phát hiện do đau và cứng cột sống. Sự xuất hiện một bệnh cảnh lao rất có trị giá và khiến cho việc đi tìm tín hiệu đau khi ấn hoặc gõ một gai đốt sống, đôi lúc chỉ một dấu hiệu tâm thần cũng trở nên rất giá trị.

X quang có tầm quan trọng, phải có phim chụp thẳng và nghiêng đúng đắn các khoang liên đốt sống, không được lệch, và có thể các phim chụp cắt lớp thẳng và nghiêng.

Có 3 loại hình ảnh X quang chính:

Khoang liên đốt sống bị hẹp lại.
Các mặt đốt sống tương ứng bị ăn mòn, bị gặm, mất chất vôi, đôi lúc có các hình khuyết đối xứng.
Các ứng dụng lòng vòng đốt sống, ở đó người ta có thể nhìn thấy đám mờ hình thoi, thể hiện áp xe lạnh do lao.
Về sau, hẹp đĩa liên đốt sống tăng cao, các đốt sống bị tàn phá lồng khít vào nhau, dẫn đến bướu gù, ta có thêm triệu chứng “các cung khuông hình nan hoa”. Các gai xương phía trước hình thành muộn hơn.
Muộn hơn nữa, các mảnh đốt sống còn lại sẽ dính tham gia nhau, phân thành một khối đốt sống.

Dưới tính năng vấn đề trị, người ta thấy hình đặc xương xung quanh các ổ tiêu xương, sau đó công đoạn sữa chữa diễn ra từ từ nhưng các thương tổn đã có vẫn sống sót và thành các di chứng.

Các thể không điển hình:

Tùy theo đoạn tổn thương: ở cột sống cổ lỗ thường được nhận thấy nhanh nhưng có thể mang những biểu lộ tâm thần nặng. Trái lại, các thương tổn cột sống thắt lưng có thể bí mật lâu dài về mặt lâm sàng, hoặc thường biểu lộ bởi đau lưng ít ý nghĩa.

Tùy theo cơ địa: ở những bệnh nhân có ghép tạng, thương tổn thường đa đốt sống, có rộng rãi đốt sống bị thương tổn nhưng các đĩa đệm không bị biến dạng trong thời gian dài (ở đây thấy ích lợi của chụp cắt lớp để thấy các hình khuyết). Ở trẻ em, bướu gù xuất hiện sớm do phổ biến đốt sống kế tiếp lồng vào nhau.

Các biến chứng

Hoặc áp xe bị dò ra ứng dụng. Phát hiện dễ dãi trên siêu thanh hoặc trên cộng hưởng trong khoảng.

Các biến chứng của bệnh lao: phổi, màng phổi, thận, xương - khớp.

Các biến chứng tùy theo nơi định khu, khác lạ là các biến chứng thần kinh (liệt hai chi dưới do chèn ép).


Hình: Lao cột sống ngực.

(1. hẹp khe khớp; 2. diện khớp bị gặm mòn; 3. khuyết tiêu xương; 4. áp xe lạnh hình thoi)

U xương lành tính
Đặc điểm chung
Vững mạnh lờ đờ.
Giới hạn rõ.
Không di căn.

Thường tạo ra trong công đoạn xương đang tăng trưởng.

Phân loại

Tùy theo duyên do mô bệnh, người ta xếp các loại u xương lành tính như sau:

U xương (Osteome): Thường gặp ở hộp sọ, xương mặt. Ở địa điểm mô xương đặcvới hình ảnh đặc xương mờ đậm, không đều.
U xương dạng xương (Osteome ostéoide): Thường gặp gỡ ở xương dài của chi dưới, có kích thước bé bỏng.
U tạo cốt bào lành tính (Osteoblastome): Thảng hoặc, thường thấy ở cột sống, các xương lớn, dài của đầu chi. U có thể không cản quang đãng hoặc cản quang, cản quang lấm chấm.
U xương sụn (Osteochondrome): là bệnh chồi xương, di truyền. Vị trí u thường ở cạnh sụn, gần đầu gối hoặc khớp khuỷu. Loại này có thể ác tính hóa.
U sụn (Chondrome): Thường đơn lẻ ở các ngón tay, ngón chân. Hay gây gãy xương bệnh lý. Là một cấu trúc không cản quang đãng hoặc lấm chấm.
U nguyên bào sụn lành tính (Chondroblastome): Thường gặp ở thiếu niên, giữa đầu xương lớn, hình khuyết không cản quang quẻ, vỏ mỏng, lồi ra khỏi màng xương.
U lành tính có tế bào kếch xù (Tumeur à Myeloplaxe, Tumeur à cellule géante): Tức là u của các hủy cốt bào. Chỉ chạm mặt ở người trưởng thành, ở các đầu xương, có hình sáng kiểu tổ ong hoặc bọt xà phòng. U có thể thoái hóa và biến thành ác độc tính.

Ngoài ra còn có các u:

Huyết mạch, u nang, u xơ sụn hỗn thích hợp, u phình mạch cũng được xếp vào nhóm u xương lành tính khi chúng nằm ở trong xương.

Hình: Các địa điểm u xương thường chạm chán.
U xương ác tính nguyên phát
Đặc điểm chung
Lớn mạnh với tốc độ cao.
Giới hạn không rõ.
Xâm lấn ra màng xương và mô mềm tầm thường vòng quanh.
Di căn với tốc độ cao.
Thường được gọi là Sác côm xương (Osteosarcome), 80% trường phù hợp ở hành xương vùng đầu gối.
Phân loại

Tùy theo căn nguyên của mô phát sinh ta có các loại:

Sác côm tạo xương (Sarcome osteogenique).

Sác côm  sụn (Chondrosarcome).

Sác côm  xơ (Fibrosarcome).

Sác côm Ewing (màng xương).

Reticulô Sác côm (Reticulosarcome).

U nguyên sống (Chordome).

Adamantinôm còn gọi là Angioblastôm, Ameloblastôm ở răng: Là một khối tế bào giả biểu mô, chất nền dạng sợi, tế bào vảy, dạng không bào, chuyển thể mạch máu. Thường xâm lấn biểu mô bình thường vòng vo, nếu như ở hàm dưới 1/3 do nang dạng răng. Hay tái phát và có tính xâm lấn cao hơn sau khi cắt bỏ.

Thường chạm chán ở xương chày, mác, trụ, cánh tay, cũ kĩ tay, cũ rích chân, xương đùi.

Có hình khuyết tròn khuynh hướng lệch tâm, bờ xơ, đa ổ, có tấm tấm vôi bên trong.

Trên hình ảnh X quang quẻ chỉ có 2 loại khác nhau về độ cản quang đãng:

Sác côm không cốt hóa: Sác côm tạo xương, là một ổ tiêu xương ở trọng điểm có một số thớ xương rải rác. Phía ngoại vi có giận dữ của màng xương tạo nên hình ảnh: tia mặt trời, bụi cỏ, đám cỏ cháy... Tiến triển rất nhanh.

Sác côm cốt hóa: thường gặp hơn gồm Sác côm sụn, Sác côm xơ, Sác côm Ewing (màng xương), Reticulô Sác côm và u nguyên sống. Có đặc điểm ở đầu các xương dài.

0 nhận xét:

dau tu dinh cu my | dinh cu chau au| dau tu dinh cu bo dao nha|