Kỹ thuật chuẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu.

Kỹ thuật chuan doan hinh anh đường dẫn niệu nhằm mục đích chuẩn đoán và xác định vị trí, nguyên  nhân dẫn tới tắc đường dẫn niệu ngoài ra còn đánh giá sự ảnh hưởng của tắc đường dẫn niệu đối với hệ tiết niệu.

Tắc đường dẫn niệu là bệnh lý thường chạm chán nhất của hệ tiết niệu. Do sự sinh ra 1 vật tắc trên phố bài xuất nước giải trong khoảng đài thận tới lỗ ngoài niệu đạo. Hiện tượng tắc có thể hoàn toàn hay không hoàn toàn, xẩy ra cấp tính hay mãn tính, thường xuyên hay không thường xuyên.

Duyên do phổ biến do sỏi hệ tiết niệu. Hình như có thể do những nguồn gốc khác trong khoảng hệ tiết niệu như u, máu cục hay ngoài hệ tiết niệu như u ổ bụng, xơ sau phúc mạc, sẹo do chấn thương...


Hội chứng tắc nghẽn gây những hậu quả về hình thái và chức năng của  tiết niệu.

Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên do tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; bình chọn sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.

Chẩn đóan xác định
Chẩn đoán dựa vào các tiêu chuẩn là nhận thấy giãn đài bể thận và thấy được duyên cớ tắc.

Kỹ thuật siêu âm

Là kỹ thuật nhận thấy rất nhạy giãn đài bể thận. Siêu thanh có thể thấy sỏi bể thận hay sỏi niệu quản đoạn đầu niệu quản hay sỏi ở chỗ niệu quản đỗ vào bọng đái.

Yếu điểm của kỹ thuật siêu âm là không cho biết tổn thương tính năng thận. Siêu âm không phân biệt giãn bể thận do tắc và giãn không do tắc. Hình như vài trường hợp siêu thanh không mua ra nguyên do tắc. Trường phù hợp tắc cấp tính trong 6 giờ đầu có thể siêu âm không thấy giãn đài bể thận. Thường cấu kết siêu âm và phim hệ tiết niệu không sẵn sàng để tìm sỏi, hiệu quả chẩn đoán hội chứng tắc cao hơn.

Niệu đồ tĩnh mạch

Là xét nghiệm căn bản giúp chẩn đoán xác định hay thải trừ hội chứng tắc. niệu đồ tĩnh mạch cung cấp các tin tức tính năng và hình thái hệ tiết niệu. Chỉ định trong trường phù hợp chẩn đoán còn nghi ngại hoặc là đối với những bệnh nhân có chỉ định can thiệp ngoại khoa.

Chậm bài tiết: có thể là bí mật hay trầm trọng, do áp lực tăng trong tuyến đường dẫn niệu và tác dụng lọc cầu thận suy. Đài bể thận niệu quản có biểu thị hình sau phổ thông phút, có khi sau 24 giờ.

Giãn đài bể thận: Ví như tắc cấp và hoàn toàn, đài thận sẽ căng mà giãn ít, biểu hiện hình góc tròn: ứ nước độ I. Giả dụ tắc lâu ngày các con phố bài xuất sẽ giãn lớn, đài thận có đáy phẳng: ứ nước độ II, hoặc hình cầu: ứ nước độ III.

Chậm rì rì bài xuất: nước giải ngấm thuốc cản quang đãng ứ đọng lâu trong các con phố dẫn niệu trên chỗ tắc.

Trong khi có thể thấy thêm một số tín hiệu khác: sỏi hoặc là nguồn cội gây tắc khác, bóng thận lớn. Trong trường thích hợp tắc cấp tính sẽ thấy mô thận cản quang quẻ xuất hiện chậm trễ, đậm dần và kéo dài. Có thể thấy hình ảnh trào ngược thuốc cản quang đãng do có áp lực cao trong đài bể thận: trào ngược tham gia xoang thận, tham gia tĩnh mạch, vào bạch mạch.

Hạn giễu cợt của niệu đồ tĩnh mạch là phải sử dụng thuốc cản quang có thể gây giận dữ không dung nạp. niệu đồ tĩnh mạch không cho thấy xuất xứ tắc khi tác dụng bài tiết thận kém, không nhuộm cản quang đãng trọn vẹn con đường dẫn niệu. Trường  phù hợp này phải cần tới chụp nhuộm trực tiếp tuyến đường dẫn niệu hoặc chụp cắt lớp vi tính.

Chụp cắt lớp vi tính

Tuy không cho biết toàn diện công dụng thận, nhưng đây là công nghệ nhạy nhất để nhận thấy sỏi cản quang quẻ hoặc không cản quang, hoặc một nhân gây tắc khác ko phải sỏi, ở trong hay ngoài hệ tiết niệu. cắt lớp vi tính cũng thấy được giãn các con phố dẫn niệu tuy không rõ bằng niệu đồ tĩnh mạch.


Hạn chế giễu của cắt lớp vi tính là chi tiêu cao, gây nhiễm xạ rộng rãi hơn 3 lần niệu đồ tĩnh mạch và trong phổ biến trường phù hợp phải tiêm thuốc cản quang để chẩn đoán vừa đủ.

Chẩn đoán phân biệt

Giãn đài bể thận, niệu quản do giảm trương lực, sau khi phóng thích tắc nghẽn hay do trào ngược bọng đái niệu quản: Hình ảnh trên niệu đồ tĩnh mạch: tiểu đài giãn không căng; bể thận bờ trong thẳng, bờ ngoài tựa tham gia cơ đái chậu; niệu quản giãn có dấu ấn huyết quản; hiện tượng chậm rì rì bài xuất thường không nặng.

Tắc nghẽn không thường xuyên: hay gặp mặt là ở đoạn nối bể thận niệu quản (hội chứng nối cao). Thường khó chẩn đoán, phải chỉ định nghiệm pháp lợi tiểu khi chụp niệu đồ tĩnh mạch, sẽ thấy giãn tuyến phố bài tiết rõ, giúp chẩn đoán hội chứng tắc.

Xem thêm:

Dịch vụ khám sức khỏe theo thông tư 14
Khám sức khỏe tiền hôn nhân tại hà nội

0 nhận xét:

dau tu dinh cu my | dinh cu chau au| dau tu dinh cu bo dao nha|