Chuẩn đoán hình ảnh cột sống là gì?

Chuẩn đoán hình ảnh cột số là hình thức chuẩn đoán thông qua tấm phim cắt lớp vi tính từ đó các bác sỹ sẽ đưa ra phân tích cấu trúc xương sống.

Để chuẩn đoán hình ảnh một cách chính xác nhất phải trải qua các kỹ thuật hình ảnh sau đây:

1. Chụp Xquang cột sống:

Kỹ thuật này cho biết độ hẹp hoặc rộng của ống cột sống, ngoài ra phương pháp này còn giúp phát hiện đặc xương hoặc tiêu xương cột sống từ đó có thể chuẩn đoán được bệnh nhân đang bị thoái hóa cột sống hay bị nhiễm khuẩn.



2. Chụp tủy sống:

Giờ đây với kỹ thuật tiên tiến cùng các hệ thống máy móc hiện đại chụp tủy sống không đơn thuần là chụp chỉ định nữa mà là chụp cắt lớp vi tính khi không còn cộng hưởng từ.

3. Chụp cắt lớp vi tính và kết hợp bơm thuốc cản quang:
Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng các cấu trúc xương cũng như đo đường kính của ống xương sống. Ngoài ra chụp cắt lớp vi tính và kết hợp bơm thuốc cản quang chỉ khi có chống chỉ định cộng hưởng từ hoặc cộng hưởng từ chưa được trang bị.

4. Chụp cộng hưởng từ:
Đây là phương pháp dựa trên hình ảnh các lớp cắt đứng dọc xung T1 và T2 tùy theo bệnh lý cần khảo sát kết quả trên các lớp cắt đứng dọc mà từ đó thực hiện luôn lớp cắt ngang.



5. Chụp động mạch tủy sống:


Do động mạnh của tủy sống có kích thước nhỏ nên cần chụp động mạch khi có các bất thường như dò màng cứng, thông động-tĩnh mạch. Chụp cắt lớp vi tính với máy đa dãy đầu dò (multislice), có tiêm thuốc cản quang chỉ cho phép thấy trục động mạch sống trước

Chuẩn đoán hình ảnh những bệnh lý về cột sống:

Chung trên hướng nghiêng cột sống có những tuyến phố cong sinh lý: đoạn cũ kĩ và đoạn thắt lưng ưỡn, đoạn ngực gù. Các chuyển đổi trục cột sống trên phim nghiêng được gọi đảo ngược hay là quá mức các tuyến phố cong sinh lý.

>>> Xem thêm tin tức:




Đảo ngược đường cong:

Gù đoạn cổ và đoạn dây lưng; Ưỡn đoạn ngực; Thẳng bất kỳ đoạn nào

Vẹo cột sống:

Vẹo sang phải hay trái. Phân biệt vẹo cột sống thực thể, nhất quyết (do tiêu huỷ thân đốt sống, kì quái thân đốt sống, liệt cơ cạnh cột sống) và vẹo cột sống cơ năng khi có duyên cớ ngoài cột sống (do sườn chậu mất phẳng phiu, bệnh đĩa đệm, bệnh công ty cạnh cột sống, lề thói nghề nghiệp...).

U xương sống

Hay gặp mặt nhất là di căn: có thể gặp hình ảnh đốt sống ngà, đốt sống dẹp, đốt sống hình nêm.
U nguyên phát ở xương sống: Osteoma, osteosarcoma, u xơ, u mỡ, kén xương.
U tế bào lớn lao, nang phình mạch, u tương bào (plasmocytoma), bệnh Hodgkin.
Các bệnh mất chất khoáng xương
Mất chất khoáng xương có phổ thông cỗi nguồn, sẽ đưa tới giảm sức chịu vận tải, đốt sống sẽ biến dạng và trục đốt sống chuyển đổi.

Mất chất khoáng xương (loãng xương song song nhuyễn xương) mãn kinh:

Đốt sống cá. Kẹ đốt sống phổ biến nơi. Đốt sống giảm đậm độ, rõ các thớ xương

Viêm đa khớp dạng thấp:


Mất chất khoáng xương đặc biệt là các mẫu khớp.
Bán trơ khấc khớp hay trơ tráo khớp (luxation) hoặc trơ khấc đốt sống (dislocation) do thương tổn dây chằng. Đơn độc đốt sống gây nên chèn lấn hoặc kéo các yếu tố trong ống tuỷ như tuỷ sống, rễ thần kinh, huyết quản.

Vôi hoá dây chằng, bao khớp, vôi hoá cạnh cột sống.



Viêm cột sống dính khớp:
Tổn thương khớp cùng chậu rồi tới cột sống, đốt sống hình vuông, cầu xương và tiêu huỷ mặt khớp các mấu khớp.

Bệnh Reckling-hausen:
Do u tuyến phó giáp cũng gây loãng xương ở cột sống.

Hội chứng Cushing:
Có thể gây loãng xương cột sống.
Viêm đốt sống, viêm đốt sống đĩa đệm gây loãng xương khu trú.

Phổ biến cỗi nguồn khác:
Gây mất chất khoáng xương gồm rối loạn chuyển hoá calci phospho, do bệnh thận, do bất động lâu ngày.

Các bệnh có đặc xương và phì đại xương
Bệnh có đặc xương: Đốt sống ngà, bệnh xương hoá thạch. Khi có nốt đặc xương thường là do di căn thời kỳ đầu, do đó cần chụp phim theo dỏi tiến triển.

Bệnh có phì đại xương: 
Bệnh Paget, viêm cột sống dính khớp, các loại u lành tính như u xơ, kén.
Bệnh có bồi đắp xương: tạo xương cạnh cột sống trong bệnh Forestier.
Bệnh có đặc xương và phì đại xương: bệnh Paget.
Các bệnh của sự sản xuất xương gây biến dạng đốt sống đa dạng.
Các thất thường ống sống

Hẹp ống sống bẩm sinh:

Do thiểu năng cung sau và thân đốt sống thường thấy ở đoạn cột sống cũ kĩ hoặc do quá phát các cung sau thường thấy ở cột sống thắt lưng.

Hẹp ống sống mắc phải:

Can dự những bệnh có bồi đắp xương khiến cho hẹp lòng ống sống. Các gai sau gây hẹp một hay rộng rãi nơi. Căn do chủ đạo là thoát vị đĩa đệm vào ống sống, đĩa đệm thoát vị dần dà đóng vôi, xương hoá, càng hiểm nguy hơn ví như ống sống đã hẹp trước đây.

Rộng ống sống:


Thường chẩn đoán cột sống ở tuổi nhỏ tuổi, có thể được nhận thấy muộn ở người lớn.

Quái gở nữa đốt sống có thể kèm tuỷ sống đôi bị một mực ở vùng dây lưng và có thể thấy vách xương không hoàn toàn trong ống sống theo mặt phẳng đứng dọc, cách quãng hai nữa tuỷ sống.

0 nhận xét:

dau tu dinh cu my | dinh cu chau au| dau tu dinh cu bo dao nha|