KHÁM SỨC KHỎE CÔNG TY THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT | Suckhoecuocsong
Theo ban hành quyết định pháp luật thì việc khám sức khỏe công ty cho các xí nghiệp cơ sở là điều không được hàng năm. Điều này không những giúp công nhân viên các doanh nghiệp được hưởng lợi ích khám sức sức khỏe mà còn là bảo vệ chính bản thân họ và cũng là bảo vệ sự tiến bộ của công ty.
Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn Quý quý bạn đọc trong thời gian qua đã dùng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
tới nay, nhằm phục vụ tốt hơn nguyện vọng khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương, Cục Công nghệ hểu biết đã đưa công ty dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật vào dùng để thay thế cho hệ thống cũ nói trên.
Cục Công nghệ thông tin trân trọng thông báo tới Quý bạn đọc được biết và hi vọng rằng công ty dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật sẽ tiếp tục là địa chỉ tin cậy để khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật.
>>>> khám sức khỏe đi làm
https://medlatec.vn/chi-tiet/cap-giay-kham-suc-khoe/cap-giay-kham-suc-khoe-di-lam--105-4157.aspx |
Trong thủ tục dùng, chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến góp ý của Quý quý bạn đọc để doanh nghiệp dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật được hoàn thiện.
BỘ Y TẾ
Số: 14/2013/TT-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2013
THÔNG TƯ
Hướng dẫn khám sức khỏe
_________
Căn cứ Luật kiểm tra, chữa bệnh lý ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006 ;
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định cụ thể một vài điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ ban hành quyết định cụ thể một vài điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2007 của Chính phủ ban hành quyết định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quyết định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc ở Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một vài điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quyết định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc ở Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định vái trò, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh lý và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn khám sức khỏe.
Chương I
quy định CHUNG
Điều 1. Phạm vi căn chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng mang hồ sơ, thủ tục, nội dung khám sức khỏe (KSK), phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sở thăm khám, chữa bệnh lý (KBCB) được phép thực hiện KSK.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc ở Việt Nam KSK khi tuyển dụng, KSK định kỳ, KSK khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác;
b) KSK cho người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Thông tư này không ứng dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) thăm khám ngoại trú, nội trú trong các doanh nghiệp KBCB;
b) Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy chứng thương;
d) thăm khám nghề nghiệp;
đ) KSK khi tuyển vào lực lượng vũ trang và KSK trong lực lượng vũ trang.
4. Việc KSK chỉ được tiến hành ở xí nghiệp KBCB đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật KBCB và có đủ điều kiện theo ban hành quyết định tại Thông tư này.
5. Đối với người có giấy KSK do xí nghiệp y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy KSK được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy KSK có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn dùng của giấy KSK đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy KSK nhất định phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực bản dịch.
Điều 2. sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe
1. Việc phân loại sức khỏe của người được KSK tiến hành theo ban hành quyết định tại ban hành quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành yêu cầu phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động (sau đây gọi tắt là quy định số 1613/BYT-QĐ).
2. Đối với những trường hợp KSK theo bộ yêu cầu sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quyết định của bộ tiêu chí sức khỏe chuyên ngành đó.
3. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo tiêu chuẩn nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu Giấy KSK quy định tại Thông tư này, thì doanh nghiệp KBCB nơi tiến hành việc KSK (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp KSK) chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo tiêu chí của đối tượng KSK và không phân loại sức khỏe.
Điều 3. phí trả khám sức khỏe
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị KSK phải chi chi phí KSK cho công ty KSK theo mức giá dịch vụ KBCB đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo ban hành quyết định của pháp luật.
2. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp từ hai Giấy KSK trở lên thì cần phải nộp thêm phí cấp Giấy KSK theo quyết định của pháp luật.
3. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động KSK được tiến hành theo ban hành quyết định của pháp luật.
Chương II
quy trình, NỘI DUNG KHÁM SỨC KHỎE
Điều 4. Hồ sơ khám sức khỏe
1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu ban hành quyết định tại Phụ lục 1 ban hành đính kèm Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính tới ngày nộp hồ sơ KSK.
2. Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quyết định ở Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính tới ngày nộp hồ sơ KSK.
3. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quyết định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
4. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:
a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu ban hành quyết định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy trình bày của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác thực để tiến hành KSK định kỳ theo hợp đồng.
Điều 5. quy trình khám sức khỏe
1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại xí nghiệp KSK.
2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc:
a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK với người đến KSK;
b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã tiến hành việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trường hợp quyết định ở Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) thăm khám, đối chiếu giấy chứng minh người dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trường hợp quy định ở Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
d) Hướng mang quá trình KSK cho người được KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có);
đ) doanh nghiệp KSK tiến hành việc KSK theo thủ tục.
Điều 6. Nội dung khám sức khỏe
1. Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định ở Phụ lục 1 ban hành đính kèm Thông tư này.
2. Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quyết định ở Phụ lục 2 ban hành đính kèm Thông tư này.
3. Đối với trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Sổ KSK định kỳ quy định ở Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với trường hợp KSK theo bộ yêu cầu sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quyết định ở mẫu giấy KSK của chuyên ngành đó.
5. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng KSK yêu cầu.
Điều 7. Phân loại sức khỏe
1. Người tiến hành khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối tượng KSK phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe của chuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quả khám của mình.
2. Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người được công ty KSK phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau:
a) Phân loại sức khỏe của người được KSK theo ban hành quyết định ở ban hành quyết định số 1613/BYT-QĐ hoặc phân loại sức khỏe theo ban hành quyết định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đối với trường hợp KSK chuyên ngành;
B) Ghi rõ các bệnh lý, tật của người được KSK (nếu có). Trường hợp người được KSK có bệnh lý, tật thì người kết luận phải tư vấn phương án điều chữa, phục hồi vái trò hoặc giới thiệu khám chuyên khoa để thăm khám, chữa bệnh.
3. Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở KSK vào Giấy KSK hoặc Sổ KSK định kỳ (dấu dùng trong giao dịch chính thức của doanh nghiệp KSK theo quy định của pháp luật về quản lý và dùng con dấu). Trường hợp người được KSK có tiêu chí cấp nhiều Giấy KSK thì việc đóng dấu được tiến hành sau khi tiến hành nhân bản Giấy KSK theo ban hành quyết định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Cấp Giấy khám sức khỏe
1. Giấy KSK được cấp 01 (một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK thì doanh nghiệp KSK thực hiện như sau:
A) tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK;
b) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấu theo ban hành quyết định ở Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2. Thời hạn chi Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ:
a) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ: công ty KSK chi Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp cần phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK;
b) Đối với trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng: công ty KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
3. Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ:
a) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với KSK cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quyết định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;
b) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sử dụng theo quyết định của pháp luật.
4. Trường hợp người được KSK có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này cần phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
Chương III
ĐIỀU KIỆN CỦA xí nghiệp kiểm tra, CHỮA bệnh lý ĐƯỢC PHÉP tiến hành KHÁM SỨC KHỎE
Điều 9. Điều kiện về nhân sự
1. Người tiến hành khám lâm sàng, cận lâm sàng cần phải có chứng chỉ hành nghề KBCB theo ban hành quyết định của Luật KBCB thích hợp với chuyên khoa mà người đó được giao trách nhiệm khám. Trường hợp người tiến hành kỹ thuật cận lâm sàng mà pháp luật không ban hành quyết định nhất định phải có chứng chỉ hành nghề KBCB thì phải có bằng cấp chuyên môn thích hợp với công việc được phân công.
2. Người kết luận cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề KBCB và có thời gian KBCB ít đặc biệt 54 (năm mươi tư) tháng;
B) Được người có thẩm quyền của công ty KSK phân công tiến hành việc kết luận sức khỏe, ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ. Việc phân công nhất định phải được tiến hành bằng văn bản và đóng dấu hợp pháp của công ty KBCB.
3. Đối với cơ sở KSK cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài và người Việt Nam đi lao động theo hợp đồng tại nước ngoài, học tập ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK có yếu tố nước ngoài), ngoài việc đáp ứng các quy định ở Khoản 1, Khoản 2 Điều này, phải cung ứng thêm các điều kiện sau:
a) Người thực hiện khám lâm sàng, người kết luận cần phải là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y học trở lên;
B) Khi người được KSK và người KSK không cùng thành thạo một thứ tiếng thì cần phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong KBCB theo ban hành quyết định của Luật KBCB.
Điều 10. Điều kiện về công ty vật chất, trang thiết bị
1. Có bệnh viện lâm sàng, cận lâm sàng từng chuyên khoa theo quyết định của Bộ Y tế phù hợp với nội dung KSK.
2. Có đủ doanh nghiệp vật chất và thiết bị y tế thiết yếu theo ban hành quyết định ở Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn
1. Điều kiện đối với doanh nghiệp KSK không có yếu tố nước ngoài: tiến hành được các kỹ thuật hểu biết phù hợp với nội dung ghi trong Giấy KSK quyết định ở các Phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Điều kiện đối với xí nghiệp KSK có yếu tố nước ngoài, ngoài việc đáp ứng quyết định ở Khoản 1 Điều này, cần thực hiện được các kỹ thuật cận lâm sàng sau:
a) Xét nghiệm máu: Công thức máu, nhóm máu ABO, nhóm máu Rh, tốc độ máu lắng, tỷ lệ huyết sắc tố, u rê máu;
b) Tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu;
c) Xét nghiệm bệnh lý viêm gan A, B, C, E;
d) Xét nghiệm huyết thanh giang mai;
đ) Xét nghiệm khẳng định thực trạng nhiễm HIV (HIV dương tính);
e) Thử phản ứng Mantoux;
g) Thử thai;
h) Xét nghiệm ma tuý;
i) Xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng;
k) Điện tâm đồ;
l) Điện não đồ;
m) Siêu âm;
n) Xét nghiệm chẩn đoán bệnh phong.
Trường hợp xí nghiệp KSK có yếu tố nước ngoài chưa đủ điều kiện thực hiện các kỹ thuật quy định ở điểm đ và điểm n Khoản 2 Điều này thì cần phải ký hợp đồng giúp ích kiến thức với cơ sở KBCB có giấy phép hoạt động và được phép thực hiện các kỹ thuật đó.
3. Phạm vi chuyên môn:
a) cơ sở KBCB đủ điều kiện quy định ở Khoản 1, Khoản 2 Điều 9, Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này được tổ chức KSK nhưng nhất định KSK có yếu tố nước ngoài.
b) cơ sở KBCB đủ điều kiện quyết định tại Khoản 3 Điều 9, Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư này được tổ chức KSK bao gồm những việc KSK có yếu tố nước ngoài.
Điều 12. Hồ sơ, quy trình công bố tiến hành việc khám sức khỏe
1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện KSK:
a) Văn bản công bố đủ điều kiện thực hiện KSK theo mẫu quy định ở Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở;
c) Danh sách người tham gia KSK theo mẫu quyết định tại Phụ lục 6 ban hành đính kèm Thông tư này (được đóng dấu trên từng trang hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang);
d) Bản đầu mục xí nghiệp vật chất và thiết bị y tế quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Báo cáo về phạm vi hoạt động chuyên môn của công ty KSK;
e) Bản sao có chứng thực hợp đồng giúp ích hểu biết đối với trường hợp quyết định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này (nếu có).
2. quy trình công bố thực hiện việc khám sức khỏe:
trước khi tổ chức KSK lần đầu, xí nghiệp KBCB cần phải gửi hồ sơ công bố KSK theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về y tế, nhất định như sau:
a) Đối với cơ sở KBCB trực thuộc Bộ Y tế: Hồ sơ gửi về Cục Quản lý khám, chữa bệnh lý - Bộ Y tế;
b) Đối với công ty KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì hồ sơ gửi về Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng; cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an thì hồ sơ gửi về Cục Y tế - Bộ Công an; doanh nghiệp KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải hồ sơ gửi về Cục Y tế Giao thông vận tải - Bộ Giao thông vận tải;
c) Đối với doanh nghiệp KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế); doanh nghiệp KBCB có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xí nghiệp KBCB quyết định ở Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này): Hồ sơ gửi về Sở Y tế nơi công ty KBCB đặt trụ sở.
Điều 13. Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ công bố đủ điều kiện khám sức khỏe
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có được hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK, cơ quan quản lý nhà nước về y tế quyết định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho công ty KBCB công bố đủ điều kiện KSK (sau đây gọi tắt là công ty công bố đủ điều kiện) Phiếu thu nhận hồ sơ theo quyết định ở Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có được hồ sơ, cơ quan thu nhận hồ sơ cần phải thực hiện thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan thu nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho công ty công bố đủ điều kiện để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo cần phải nêu cụ thể tài liệu cần phải bổ sung và các nội dung nhất định phải sửa đổi. Xí nghiệp công bố đủ điều kiện chỉ phải bổ sung, sửa đổi theo nội dung của văn bản thông báo. Khi nhận được văn bản thông báo hồ sơ chưa hợp lệ, công ty công bố đủ điều kiện phải hoàn thiện và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan thu nhận hồ sơ cần phải gửi cho xí nghiệp công bố đủ điều kiện Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung. Trường hợp công ty công bố đủ điều kiện đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với tiêu chí thì cần phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo thủ tục quyết định ở Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày ghi trên phần tiếp nhận hồ sơ bổ sung đối với hồ sơ chưa hợp lệ, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản trả lời thì doanh nghiệp công bố đủ điều kiện KSK được triển khai hoạt động KSK theo đúng phạm vi thông tin đã công bố.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM tiến hành
Điều 14. Trách nhiệm của người được khám sức khỏe
1. mang đến hểu biết trung thực về tiền sử bản thân, căn bệnh tật và chịu trách nhiệm về hểu biết đã cung cấp.
2. Tuân thủ các hướng đưa, chỉ định của người KSK trong quy trình thực hiện KSK.
3. Xuất trình Hồ sơ KSK theo ban hành quyết định ở Điều 4 Thông tư này cho người KSK để khám bệnh trong mỗi lần tiến hành một hoạt động khám lâm sàng hoặc khám cận lâm sàng.
Điều 15. Trách nhiệm của công ty dùng lao động, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề
1. Chịu trách nhiệm tổ chức việc KSK cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định của pháp luật.
2. Quản lý Sổ KSK định kỳ của đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của xí nghiệp khám sức khỏe
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả KSK do cơ sở mình thực hiện.
2. Tổng hợp kết quả tiến hành hoạt động KSK do công ty chúng tôi thực hiện vào báo cáo hoạt động chung của xí nghiệp và báo cáo theo quyết định về thống kê, báo cáo.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về y tế của những Bộ, ngành
1. Chỉ đạo, hướng mang hoạt động KSK ở các xí nghiệp KBCB thuộc thẩm quyền quản lý.
2. kiểm tra, thanh tra hoạt động của những cơ sở KSK theo quy định; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở KSK không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục Quản lý khám, chữa căn bệnh - Bộ Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KSK tại các công ty thăm khám, chữa căn bệnh trong phạm vi cả nước.
2. khám bệnh, thanh tra hoạt động của những công ty KSK theo ban hành quyết định của pháp luật; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các công ty KSK không đủ điều kiện theo quy định ở Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế hướng dẫn KSK và Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2004 của: Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ tài chính hướng đưa thực hiện khám và chứng nhận sức khỏe cho người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 20. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay cho hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 21. quyết định chuyển tiếp
Các xí nghiệp KBCB đang thực hiện hoạt động KSK trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục tiến hành hoạt động KSK đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Sau đó, nếu muốn tiếp tục thực hiện hoạt động KSK thì nhất định phải cung ứng các điều kiện và thực hiện quá trình, hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK được quyết định ở Thông tư này.
Trong quy trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh) để kiểm tra, giải quyết./.
0 nhận xét: